Quyết định 11/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế-xã hội đối với thành phố Huế (đô thị loại I) trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 11/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 11/2008/QĐ-TTg NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2008
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ TRONG
QUẢN LÝ,
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ
HUẾ (ĐÔ THỊ LOẠI I) TRỰC THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại tờ trình số 07/TTr-BNV ngày 02
tháng 1 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban
hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế - xã
hội đối với thành phố Huế, đô thị loại I (sau đây gọi tắt là Thành phố) thuộc
tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Tỉnh) trên một số lĩnh vực sau:
-
Quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng
an ninh;
-
Quản lý tài chính - ngân sách;
-
Quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
-
Quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị, di sản văn hóa;
-
Tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức.
Điều 2.
1.
Tổ chức lập quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố,
quy hoạch chung phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể của Tỉnh, của
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2.
Chủ động xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng
năm phù hợp và thích ứng với từng giai đoạn phát triển, đạt mức tăng trưởng
cao, bền vững.
3.
Tổ chức lập và thực hiện quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn, bao gồm: các
chương trình, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội do Thành phố
quản lý trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
4.
Trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình, dự án quan trọng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét và quyết định: Phê duyệt các kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội; quy hoạch hệ thống cấp thoát nước, điện sinh
hoạt và vệ sinh môi trường; kế hoạch dài hạn phát triển dịch vụ, du lịch, công
nghiệp, nông nghiệp, thương mại và kinh tế đối ngoại, các chương trình, dự án
phát triển kinh tế, quốc phòng an ninh và xây dựng đô thị trên địa bàn Thành
phố. Đối với các dự án của Trung ương trên địa bàn Thành phố, thì Ủy ban nhân
dân Thành phố tiến hành bổ sung thêm danh mục vào quy hoạch để trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét.
Việc
quản lý và thực hiện quy hoạch theo nguyên tắc: Ủy ban nhân dân Thành phố có
trách nhiệm lập và trình cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định hiện hành của
pháp luật, đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.
1.
Căn cứ tiến độ thực hiện các dự án, khả năng cân đối ngân sách trung ương và
khả năng bố trí ngân sách của Tỉnh, Thành phố; trong giai đoạn từ 2008 đến
2011, việc hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng từ nguồn ngân sách
Nhà nước được thực hiện như sau:
a)
Ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách trung ương (bao gồm nguồn vốn hỗ trợ chính thức
ODA, trái phiếu Chính phủ và các chương trình mục tiêu khác) thông qua các Bộ,
cơ quan Trung ương hoặc hỗ trợ một phần theo mục tiêu cho ngân sách Thành phố
để triển khai, thực hiện các dự án quan trọng sau:
-
Dự án nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống cầu và các tuyến giao thông;
thoát nước; chiếu sáng…);
-
Dự án hạ tầng du lịch;
-
Dự án hạ tầng kỹ thuật thương mại - dịch vụ;
-
Dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, công nghệ kỹ thuật cao;
-
Dự án xây dựng Thành phố Festival;
-
Dự án quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển du lịch của Thành phố;
-
Dự án chỉnh trang các công trình phục vụ tôn tạo và phát triển các khu di tích
lịch sử: chỉnh trang Thượng Thành, hộ Thành Hào, sông Ngự Hà.
-
Dự án định cư dân vạn đò sống trên sông Hương.
b)
Căn cứ tiến độ thực hiện các dự án, khả năng bố trí của ngân sách của Tỉnh,
Thành phố và các nguồn huy động khác theo chế độ quy định để ưu tiên bố trí vốn
từ ngân sách địa phương cho các dự án quan trọng khác, gồm:
-
Đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, hệ thống giao thông, thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng, đền bù di dân tái định cư, đầu tư các dự án
nhà ở phục vụ tái định cư, các công trình phúc lợi công cộng.
-
Đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật để tạo quỹ đất, thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất theo chế độ quy định, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hoàn
trả vốn phải trả (nếu có) theo quy định của Luật Ngân sách;
-
Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, y tế, giáo dục, môi trường
đô thị, các công trình phúc lợi công cộng được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2.
Về hỗ trợ, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho đầu tư phát triển:
a)
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân Thành phố được vay vốn từ các nguồn
tài chính của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đầu tư xây
dựng, phát triển có sự bảo lãnh của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b)
Tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mà không phụ thuộc
vào quy mô khoản viện trợ (trừ các khoản viện trợ liên quan đến thể chế, chính
sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hóa - thông tin và quốc phòng an ninh
theo quy định của pháp luật hiện hành về Quy chế quản lý và sử dụng các khoản
viện trợ phi Chính phủ).
3.
Về quản lý tài chính để đầu tư, xây dựng và phát triển, Ủy ban nhân dân Thành
phố có thẩm quyền:
a)
Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ
thuật các cụm công nghiệp và làng nghề, hạ tầng kỹ thuật thương mại - dịch vụ;
b)
Lập “Quỹ đầu tư và phát triển đô thị Huế” với sự tham gia góp vốn của Nhà nước,
các tổ chức, các thành phần kinh tế và của cá nhân.
4.
Hàng năm, ngân sách Tỉnh bổ sung có mục tiêu cho Thành phố một phần số tăng thu
ngân sách Tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ giao đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Tỉnh thu trên địa bàn Thành phố.
5.
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thường xuyên, định mức chi đầu tư cho
Thành phố phù hợp với thành phố là đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
6.
Ngoài những quy định của Quyết định này, những nội dung khác đối với Thành phố
thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Điều 4.
1.
Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải của
Thành phố phù hợp với quy hoạch chung của ngành giao thông vận tải.
2.
Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị: Đường bộ và đường thủy (trừ hệ
thống đường quốc lộ, tỉnh lộ), các bến bãi, điểm đỗ xe, bến thuyền trên địa
bàn; trực tiếp quản lý và khai thác các dịch vụ giao thông công cộng, quản lý
phương tiện giao thông và các hoạt động vận tải. Quản lý hệ thống cấp nước,
thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị.
3.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị chuyên ngành của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Tỉnh trong việc ban hành quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn Thành phố.
Điều 5.
1.
Căn cứ quy hoạch chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức lập, xét
duyệt quy hoạch chi tiết theo phân cấp của Tỉnh; cân đối, sử dụng hợp lý vốn
ngân sách theo kế hoạch hàng năm; có chính sách tạo vốn để lập các dự án điều
tra, khảo sát và thiết kế quy hoạch và kiến trúc xây dựng.
2.
Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị, Quy chế quản
lý thiết kế đô thị trên địa bàn Thành phố nhằm cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu
chuẩn của Nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng phù hợp với điều kiện
thực tế của Thành phố.
3.
Giới thiệu địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân; kiểm
tra việc xây dựng theo quy hoạch; thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành xây
dựng.
Điều 6.
1.
Quyết định, cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý, sử dụng nguồn vốn trong nước trên địa bàn.
2.
Phê duyệt và tổ chức thực hiện theo ủy quyền các tiểu dự án ODA (nằm trong chương
trình, dự án do Trung ương, do Tỉnh quản lý).
3.
Khuyến khích và có cơ chế hỗ trợ đầu tư vào các lĩnh vực bảo tồn, tôn tạo quần
thể kiến trúc Cung đình, các công trình di sản văn hóa của Thành phố.
Điều 7.
1.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo mô hình tổ chức mới
do Chính phủ quy định đối với thành phố đô thị loại I trực thuộc Tỉnh và hướng
dẫn của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2.
Căn cứ vào quy hoạch của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định thành lập mới; sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ
thuộc Thành phố, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương
án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tự bảo đảm kinh phí hoạt động (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy
định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản
lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3.
Về biên chế hành chính, cán bộ, công chức cấp xã và biên chế sự nghiệp:
a)
Trên cơ sở biên chế hành chính, sự nghiệp; định mức cán bộ, công chức cấp xã
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
được quyền quyết định tuyển dụng, phân bổ biên chế đến từng cơ quan hành chính,
sự nghiệp trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc Thành phố;
b)
Thành phố được phép sử dụng ngân sách địa phương hợp đồng thêm cán bộ hoặc hợp
đồng khoán việc để thực hiện nhiệm vụ được giao;
c)
Ủy ban nhân dân Thành phố quy định một số chế độ, chính sách trợ cấp trong phạm
vi ngân sách của Thành phố để thu hút người tài, người lao động có tay nghề kỹ
thuật và chuyên môn cao vào một số lĩnh vực, ngành nghề mũi nhọn, hiệu quả kinh
tế cao, có nhu cầu ưu tiên phát triển.
4.
Ủy ban nhân dân thành phố được Ủy ban nhân dân Tỉnh ủy quyền trực tiếp ký kết
các loại hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các cơ sở giáo
dục - đào tạo ở trong và ngoài nước.
Điều 8.
1.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các chế độ ưu đãi, cơ chế quản lý cụ thể
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia rộng rãi, cung cấp các dịch
vụ công ích đô thị dưới hình thức khoán, đấu thầu, trợ giá dịch vụ công ích do
các chủ đầu tư cung cấp hoặc ký hợp đồng mua các loại dịch vụ công ích đô thị,
khuyến khích đầu tư.
2.
Quyết định các chủ trương, biện pháp nhằm khuyến khích, thúc đẩy, mở rộng hình
thức xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, giáo
dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn.
3.
Ban hành các văn bản quy định về:
a)
Khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố;
b)
Khuyến khích phát triển các loại hình vận tải hành khách công cộng;
c)
Khai thác, sử dụng có hiệu quả, hợp lý các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
d)
Khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước cho các dịch vụ công trên địa bàn Thành
phố.
Điều 9.
1.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và cùng
phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện Quyết định này.
2.
Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm:
a)
Phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo Thành phố lập quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố, quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch
ngành, lĩnh vực và quy hoạch chi tiết các khu chức năng về du lịch, công
nghiệp, xây dựng, thương mại, khu trung tâm hành chính của thành phố… để làm cơ
sở xây dựng các dự án hỗ trợ, kêu gọi và khuyến khích đầu tư trong và ngoài
nước.
b)
Ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư cụ thể phù hợp với
các quy định của pháp luật hiện hành để thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự
án cho thành phố Huế.
c)
Quy hoạch chi tiết các khu chức năng về du lịch, công nghiệp, xây dựng và các
công trình phòng thủ về quốc phòng an ninh theo phương án tác chiến đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
d)
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
Tỉnh cùng phối hợp với các Bộ và cơ quan Trung ương tổ chức thực hiện và quản
lý tốt các dự án, công trình và nguồn vốn đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả để
Thành phố phát triển nhanh và bền vững.
Điều 10.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 11.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng