Nghị quyết 20/1998/QH10 của Quốc hội về nhiệm vụ năm 1999
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 20/1998/QH10
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/1998/QH10 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/12/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 20/1998/QH10
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI Số: 20/1998/QH10 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1998 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 1999
********
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, báo cáo của các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Quốc hội tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1998, phương hướng nhiệm vụ năm 1999 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 1998
Năm 1998, với sự phấn đấu vượt bậc của nhân dân ta, công cuộc đổi mới tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 6%, đời sống nhân dân cơ bản ổn định, văn hoá - xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng - an ninh được củng cố, vị thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Tuy nhiên, so với các năm trước, nhịp độ tăng trưởng kinh tế giảm, sản xuất, kinh doanh có nhiều khó khăn hơn, kim ngạch xuất khẩu không tăng, đầu tư bị thu hẹp, sức cạnh tranh yếu, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp; đời sống nhân dân ở một số vùng còn nhiều khó khăn; tham nhũng và các tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 1999
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng từ 5% đến 6%.
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 3,5% đến 4%.
Sản lượng lương thực quy thóc 32 triệu tấn.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 10% đến 11%.
Giá trị các ngành dịch vụ tăng từ 4% đến 5%.
Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 5% đến 7%.
Lạm phát dưới 10%.
Bội chi ngân sách khoảng 3,5% GDP
Số hộ đói nghèo giảm 30 vạn hộ
Tạo việc làm mới từ 1 triệu đến 1,2 triệu người.
Nâng số tỉnh hoàn thành phổ cập
giáo dục tiểu học và xoá mù chữ lên 50 tỉnh
Mức giảm tỷ lệ sinh 0,08%.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1- Kinh tế
a- Nông nghiệp
Tập trung sức phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, làm cơ sở cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nông nghiệp tăng 50% so với năm 1998. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình tưới, tiêu úng, thoát lũ ở các vùng khó khăn. Chú trọng củng cố hệ thống đê điều và các công trình thuỷ lợi đang xuống cấp nghiêm trọng. Tăng cường đầu tư cho việc chọn, tạo, nhập nội và nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và các công nghệ xử lý sau thu hoạch.
Đẩy mạnh sản xuất lương thực để bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Mở rộng diện tích các loại cây công nghiệp và rau, quả. Phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh chăn nuôi, phấn đấu đạt 1,7 triệu tấn thịt.
Bảo vệ có hiệu quả rừng hiện có và trồng mới 260 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 350 nghìn ha trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản và đầu tư đồng bộ để đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ. Phấn đấu đạt sản lượng 1,8 triệu tấn.
Phấn đấu nâng số hộ được giao đất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên 85%. Triển khai thực hiện các chính sách mới về đất đai. Khuyến khích phát triển hình thức trang trại gia đình, hình thức trang trại với quy mô lớn để khai thác có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá. Thực hiện tốt Luật hợp tác xã. Khuyến khích phát triển mạnh ngành nghề và dịch vụ để tạo thêm việc làm.
Phấn đấu nâng số xã có điện lên 71%. Ban hành Quy chế ngành điện lực trực tiếp quản lý lưới điện nông thôn.
b- Công nghiệp
Tập trung sản xuất các sản phẩm công nghiệp có lợi thế, có sức cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản, chú trọng phát triển các cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ, huy động được vốn trong dân, tổ chức sản xuất linh hoạt, sử dụng nhiều lao động và mang lại hiệu quả nhanh. Củng cố và phát triển công nghiệp cơ khí, coi trọng đầu tư chiều sâu, nâng dần năng lực chế tạo, lắp ráp và sửa chữa, phục vụ tốt hơn yêu cầu phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, vận tải, xây dựng và hàng cơ khí tiêu dùng.
Đẩy mạnh sản xuất các ngành công nghiệp then chốt. Phấn đấu đạt 14,5 triệu tấn dầu thô và 1, 2 tỷ m3 khí ; 24,38 tỷ KWh điện phát ra; 10 triệu tấn than sạch; 1,3 triệu tấn thép cán; 11,3 triệu tấn xi măng.
Phấn đấu đạt 350 triệu mét vải lụa, 270 ngàn tấn giấy, 700 ngàn tấn đường, 165 triệu hộp sữa.
Đối với doanh nghiệp nhà nước cần xúc tiến nhanh việc tổng kết mô hình hoạt động các Tổng công ty; đẩy mạnh việc sắp xếp lại các doanh nghiệp và cổ phần hoá; ban hành Quy chế khoán, cho thuê, chuyển quyền sở hữu.
c- Đầu tư phát triển
Phát huy mạnh các nguồn vốn trong dân để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Ban hành chính sách ưu đãi đặc biệt đối với mọi trường hợp đầu tư không dựa vào nguồn vốn nhà nước.
Đẩy nhanh việc đầu tư các công trình quan trọng trong các ngành điện, than, dầu khí để bảo đảm sự tăng trưởng bền vững, tạo nguồn nội lực mới cho giai đoạn sau năm 2000. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được tập trung cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, hạ tầng cơ sở và các mục tiêu giáo dục, y tế, xã hội. Cải tiến việc quản lý nguồn vốn ODA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ.
Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Nâng cấp, đại tu 1.650 km đường bộ có mặt đường bê tông nhựa. Nâng cấp và làm mới 15.000 km đường giao thông nông thôn. Hoàn thành cơ bản giai đoạn I cải tạo nâng cấp Cảng Hải Phòng và Cảng Sài Gòn. Tiếp tục nâng cấp đường sắt Thống nhất, phấn đấu rút ngắn thời gian chạy tàu Bắc - Nam.
Ban hành chính sách tạo điều kiện cho nhân dân làm nhà ở, nhất là đối với cán bộ công nhân viên và người có thu nhập thấp.
Chính phủ sớm rà soát các quy định về quản lý đầu tư, xây dựng nhằm khắc phục tình trạng quản lý không chặt chẽ dể xảy ra thất thoát, lãng phí và không đảm bảo chất lượng công trình; khắc phục việc phân công, phân cấp chưa hợp lý, thủ tục phiền hà. Thực hiện công khai hoá các dự án đầu tư. Giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hành tiết kiệm trong đầu tư xây dựng cơ bản, trước hết từ khâu xem xét, quyết định chủ trương và quy hoạch đến việc lập và xét duyệt các dự án đầu tư, tổ chức đấu thầu.
d- Thị trường
Xây dựng chiến lược phát triển thị trường trong và ngoài nước. Tập trung phát triển thị trường trong nước nhằm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất và dịch vụ.
Củng cố và mở rộng mạng lưới thương nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Có chính sách hỗ trợ và hình thức khuyến khích để nhân dân mua tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng như mua trả góp, cho dân vay tiền hoặc mua trả chậm máy móc, thiết bị sản xuất trong nước, xây dựng nhà cửa.
Đẩy mạnh xuất khẩu, coi đây là một đầu ra quan trọng của nền kinh tế. Thành lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Có chính sách trợ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và khả năng xuất khẩu, nhất là những mặt hàng mới, sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Đại diện ở nước ngoài trong xúc tiến xuất khẩu và tìm kiếm thị trường. Duy trì và phát triển các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở thêm thị trường mới.
Tạm đình hoặc giảm nhập khẩu những mặt hàng đã sản xuất được ở trong nước. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là ở các vùng biên giới và trên biển.
Phấn đấu đạt tổng kim ngạch xuất khẩu 10 tỷ USD.
Nhập siêu không vượt quá 18% mức xuất khẩu.
đ- Tài chính - tiền tệ
Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 1999.
Khẩn trương ban hành các Nghị định để thực hiện tốt Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng. Gấp rút triển khai các đề án củng cố hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh, đề án sắp xếp lại các Ngân hàng thương mại cổ phần. Giảm các thủ tục phiền hà, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và đề cao trách nhiệm của các ngân hàng thương mại trong việc quyết định cho vay. Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn. Tăng cường quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra và thiết lập đồng bộ các cơ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng.
Đẩy mạnh và đa dạng hoá việc huy động vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng tỷ trọng vốn cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư phát triển. Ưu tiên cho khu vực nông nghiệp và nông thôn. Nâng thời hạn và mức cho vay, bảo đảm lãi suất hợp lý đối với hộ nghèo.
Xử lý thận trọng và linh hoạt vấn đề lãi suất và tỷ giá hối đoái, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, giữ ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Hạn chế và khắc phục có hiệu quả tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và thế giới đối với nước ta.
2- Văn hoá - xã hội
a- Văn hoá, thông tin, thể thao
Nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao. Thực hiện có kết quả các mục tiêu của Chương trình văn hoá, Chương trình phủ sóng phát thanh, Chương trình phủ sóng truyền hình và Chương trình phát triển thể dục - thể thao.
Đẩy mạnh xã hội hoá đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước, đồng thời, khắc phục những biểu hiện tiêu cực trong các hoạt động văn hoá,thông tin, thể thao.
Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu văn hoá, thông tin, thể thao cho vùng cao, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Triển khai sâu rộng các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư".
b- Giáo dục
Triển khai thực hiện Luật giáo dục. Từng bước khắc phục tình trạng thiếu giáo viên ở giáo dục phổ thông, nhất là vùng miền núi.
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Có chính sách hỗ trợ học sinh nghèo. Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức và pháp luật trong các trường học. Tăng cường quản lý xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa; có biện pháp bảo đảm ổn định, tiến tới thống nhất việc sử dụng sách giáo khoa phổ thông trong cả nước. Chú trọng việc xây dựng và phát triển hệ thống thư viện trong các trường học.
Cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra giáo dục. Khắc phục tình trạng tiêu cực trong thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ, thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh và các khoản đóng góp xây dựng trường sở. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma tuý trong nhà trường.
Phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục và đạt một số chỉ tiêu chủ yếu : Số học sinh mẫu giáo tăng 2%, tiểu học tăng 1%, trung học cơ sở tăng 5%, trung học phổ thông tăng 15%, trung học chuyên nghiệp tăng 2%, Đại học, cao đẳng tăng từ 5% đến 6%, số người được đào tạo nghề tăng 19%.
c- Khoa học, công nghệ và môi trường
Hoàn thành xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, nghiên cứu xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường.
Đa dạng hoá đầu tư cho khoa học, công nghệ và môi trường. Tăng cường đầu tư và có biện pháp sử dụng ngân sách Nhà nước đúng mục đích và có hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện 18 chương trình trọng điểm cấp Nhà nước về khoa học và công nghệ. Tổ chức triển khai các dự án thuộc Chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn và miền núi, gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình kinh tế- xã hội khác. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ, đặc biệt chú ý đến việc thẩm định và giám định công nghệ và thiết bị nhập khẩu. Có chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Xử lý nghiêm khắc các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
d- Các vấn đề xã hội
Thực hiện nhiều giải pháp để tạo việc làm cho người lao động. Tìm thêm các nguồn vốn cho chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại nghề cho người lao động. Chính phủ sớm trình Quốc hội sửa đổi quy định về chế độ và tuổi nghỉ hưu. Xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp để tạo điều kiện cho các cơ quan, doanh nghiệp sắp xếp lại lao động.
Khẩn trương xây dựng chính sách và cơ chế đồng bộ để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho chương trình xoá đói giảm nghèo. Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong cả nước. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân về việc phân bổ và biện pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn quỹ xoá đói giảm nghèo, đồng thời, công bố công khai cho nhân dân biết và chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân.
Quan tâm làm tốt các chương trình phúc lợi xã hội, giảm dần tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống.
Khẩn trương ban hành chính sách đối với thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến, người bị nhiễm chất độc da cam. Triển khai thực hiện chính sách đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K không có thân nhân trực tiếp nuôi dưỡng và cán bộ thoát ly được cử lại hoạt động ở miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954.
Tiếp tục thực hiện tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ đến năm 2000. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi, tỷ lệ tử vong của bà mẹ và trẻ em bị suy dinh dưỡng.
Tăng cường trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, phấn đấu đến năm 2000 có 40% số xã có bác sĩ, 100% thôn bản có nhân viên y tế cộng đồng, 100% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi. Đa dạng hoá việc huy động các nguồn lực để bảo đảm việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Triển khai có hiệu quả chiến lược dân số và phát triển bền vững. Chú trọng công tác kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Có các biện pháp kiên quyết, thiết thực để đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đặc biệt là ma tuý.
3- Về miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số
Đầu tư có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở 1715 xã đặc biệt khó khăn, trước mắt tập trung cho 1000 xã. Mỗi xã xây dựng xong một công trình thiết yếu như thuỷ lợi, nước sinh hoạt, giao thông, trường học, trạm xá, điện, chợ.
Cải tiến việc trợ cước vận tải các mặt hàng thiết yếu và thực hiện thí điểm việc trợ cước tiêu thụ sản phẩm cho miền núi.
Phối hợp chặt chẽ để thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về định canh, định cư, hỗ trợ đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn, xoá bỏ việc trồng cây thuốc phiện. Có biện pháp sớm ổn định cho đồng bào di cư tự do, nhất là đến Tây nguyên và Đông Nam bộ. Xây dựng trung tâm cụm xã, nhất là ở vùng biên giới, vùng cao.
Tập trung xoá mù chữ. Phổ cập giáo dục tiểu học ở 6 tỉnh miền núi còn lại. Củng cố các trường dân tộc nội trú. Chấn chỉnh việc cử tuyển vào các trường, bảo đảm đúng đối tượng và chính sách.
Nghiên cứu, từng bước giải quyết bất hợp lý về phụ cấp khu vực.
4- Thi hành pháp luật
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhân dân. Phấn đấu để 100% số xã, phường, thị trấn có tủ sách pháp luật. Nâng cao hơn nữa chất lượng các chuyên mục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng, củng cố đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật đến tận cơ sở.
Các cơ quan nhà nước ở Trung ương cần kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, nhất là ở cơ sở trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Giải quyết, xử lý kịp thời, đúng pháp luật các tranh chấp, vi phạm pháp luật và khiếu nại, tố cáo ở cơ sở, góp phần bảo đảm ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Kết hợp chặt chẽ công tác giáo dục, phòng ngừa và chủ động tiến công tội phạm, trước hết là ở các đô thị, địa bàn trọng điểm.
Các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, thi hành án trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm, cần tăng cường phối hợp để thực hiện đúng pháp luật trong quá trình tiến hành tố tụng, khắc phục những việc làm oan sai, bảo đảm quyền dân chủ của công dân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để làm trong sạch nội bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh những cán bộ tha hoá, biến chất, vi phạm pháp luật.
Từng bước tạo điều kiện về kinh phí và phương tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật hoàn thành nhiệm vụ.
5- Quốc phòng - an ninh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tình hình mới.
Thực hiện tốt chương trình của Nhà nước về xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ biên giới, biển đảo và các địa bàn chiến lược. Có cơ chế, chính sách ưu đãi để phát triển sản xuất, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân vùng biên giới, hải đảo.
Chấp hành nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, kết hợp chặt chẽ thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
6- Đối ngoại
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ với chính sách rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, đẩy mạnh và kết hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của các tổ chức nhân dân nhằm góp phần củng cố môi trường hoà bình, ổn định và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Phát huy vai trò của hoạt động đối ngoại đối với phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế, thu hút vốn đầu tư và công nghệ của nước ngoài, hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Chú trọng hơn nữa công tác thông tin đối ngoại.
Động viên, đoàn kết đồng bào ta ở nước ngoài hướng về Tổ quốc, góp phần xây dựng quê hương.
7- Cải cách hành chính
Chấn chỉnh tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động. Phân cấp rõ thẩm quyền quản lý kinh tế - xã hội cho các địa phương. Tiến hành tổng kết để sửa đổi các Luật về tổ chức bộ máy Nhà nước. Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Thực hiện Quy chế dân chủ cùng với củng cố chính quyền cơ sở. Trong quý I năm 1999 ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành để triển khai thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức gắn với việc thực hiện đồng bộ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Pháp lệnh chống tham nhũng. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý hành chính. Tiếp tục nghiên cứu để bổ sung chính sách cụ thể đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
Triển khai thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết các vụ khiếu nại tồn đọng, kéo dài.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chính phủ và các ngành các cấp cần cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện và nâng cao hơn nữa hiệu lực chỉ đạo điều hành, tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Chú trọng các giải pháp khắc phục những yếu kém trong nền kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn: tích luỹ và tiêu dùng, thu chi ngân sách Nhà nước, xuất nhập khẩu và các chương trình mục tiêu quốc gia. Trước mắt, tập trung khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở miền Trung và Tây nguyên. Trên cơ sở theo dõi chặt chẽ diễn biến, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực và thế giới, những vấn đề phát sinh trong nước, Chính phủ kịp thời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội để có sự điều chỉnh cần thiết cho phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này, đặc biệt chú trọng các vấn đề: thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu, thu chi ngân sách, vay nợ và trả nợ của Nhà nước, tăng tích luỹ để đầu tư phát triển sản xuất, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm cho pháp luật và Nghị quyết của Quốc hội được chấp hành nghiêm chỉnh.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội; tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước: "Tất cả vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh".
Tăng cường sự phối hợp công tác giữa các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến cơ sở; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Quốc hội kêu gọi đồng bào chiến sỹ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thử thách, phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm 1999.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998.
| Nông Đức Mạnh (Đã ký) |