Nghị quyết 19/1998/QH10 của Quốc hội về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X và chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 1999
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 19/1998/QH10
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/1998/QH10 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/12/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 19/1998/QH10
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI Số: 19/1998/QH10 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1998 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHOÁ X VÀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 1999
********
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992, Điều 62 và Điều 63 của Luật tổ chức Quốc hội, Điều 22 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 128 /UBTVQH10 ngày 22 tháng 10 năm 1998 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1: Thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X gồm 127 dự án luật, pháp lệnh, trong đó có 52 dự án luật, 52 dự án pháp lệnh thuộc Chương trình chính thức, 23 dự án luật thuộc Chương trình chuẩn bị (Có Danh mục số 1 kèm theo).
Điều 2:Thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 1999 gồm 10 dự án luật và 19 dự án pháp lệnh (Có Danh mục số 2 kèm theo).
Điều 3: Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 1999; trình Quốc hội Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm tại kỳ họp cuối năm của năm trước. Trong trường hợp thật cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và kịp thời báo cáo Quốc hội.
Điều 4:
1- Cơ quan, tổ chức trình dự án luật, pháp lệnh đã được quyết định trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 1999 có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan bảo đảm tiến độ, chất lượng của các dự án luật, pháp lệnh.
2- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan soạn thảo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chất lượng của các dự án luật, dự án pháp lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Uỷ ban pháp luật của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban khác của Quốc hội bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
3- Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc nghiên cứu trình Quốc hội cải tiến phương thức tổ chức kỳ họp Quốc hội, cải tiến việc thảo luận, thông qua các dự án luật tại kỳ họp bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998.
Danh mục số 1:
CÁC DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHOÁ X
(Kèm theo Nghị quyết số 19/1998/QH10)
Tổng số dự án thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X là 127 dự án, gồm 75 dự án luật, 52 dự án pháp lệnh. Trong đó:
- Số dự án thuộc Chương trình chính thức là 104 dự án, gồm 52 dự án luật, 52 dự án pháp lệnh (đã thông qua 11 luật, 8 pháp lệnh; còn lại 41 dự án luật, 44 dự án pháp lệnh).
- Số dự án thuộc Chương trình chuẩn bị là 23 dự án luật.
A- CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH THỨC
I. VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ :
30 VĂN BẢN TỔNG SỐ 15 DỰ ÁN LUẬT, 15 DỰ ÁN PHÁP LỆNH
(trong đó đã thông qua 7 luật, 2 pháp lệnh)
Các dự án luật :
1. Luật ngân hàng Nhà nước Việt nam (đã thông qua);
2. Luật các tổ chức tín dụng (đã thông qua);
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (đã thông qua);
3. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (đã thông qua);
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân sách nhà nước (đã thông qua);
6. Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) (đã thông qua);
7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai (đã thông qua);
8. Luật doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi);
9. Luật doanh nghiệp;
10. Luật thuế sử dụng đất;
11. Luật kế toán;
12. Luật thống kê;
13. Luật phá sản doanh nghiệp (sửa đổi);
14. Luật kinh doanh bảo hiểm;
15. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí.
Các dự án pháp lệnh:
1. Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (đã thông qua);
2. Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) (đã thông qua);
3. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (sửa đổi);
4. Pháp lệnh du lịch;
5. Pháp lệnh trọng tài thương mại;
6. Pháp lệnh kiểm toán nhà nước;
7. Pháp lệnh phí và lệ phí;
8. Pháp lệnh về đấu thầu;
9. Pháp lệnh quản lý dự trữ quốc gia;
10. Pháp lệnh thương phiếu;
11. Pháp lệnh chế độ đãi ngộ tối huệ quốc, chế độ đãi ngộ quốc gia và quyền tự vệ, khắc phục bất hợp lý trong thương mại quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
12. Pháp lệnh về giá;
13. Pháp lệnh thực phẩm;
14. Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
15. Pháp lệnh quản lý ngoại hối.
II. VỀ LĨNH VỰC VĂN HOÁ, XÃ HỘI, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, MÔI TRƯỜNG:
27 VĂN BẢN TỔNG SỐ 14 DỰ ÁN LUẬT, 13 PHÁP LỆNH
(trong đó đã thông qua 2 luật, 1 pháp lệnh)
Các dự án luật:
1. Luật tài nguyên nước (đã thông qua);
2. Luật giáo dục (đã thông qua);
3. Luật khoa học và công nghệ;
4. Luật hôn nhân và gia đình (sửa đổi);
5. Luật khen thưởng;
6. Luật báo chí (sửa đổi);
7. Luật phòng, chống ma tuý;
8. Luật bảo hiểm xã hội;
9. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động;
10. Luật thanh niên;
11. Luật dân tộc;
12. Luật xây dựng;
13. Luật giao thông đường bộ;
14. Luật bảo vệ di sản văn hoá dân tộc.
Các dự án pháp lệnh:
1. Pháp lệnh về người tàn tật (đã thông qua);
2. Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích (sửa đổi);
3. Pháp lệnh thư viện;
4. Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia (sửa đổi);
5. Pháp lệnh về tôn giáo;
6. Pháp lệnh chăm sóc người cao tuổi;
7. Pháp lệnh phòng chống tệ nạn mại dâm;
8. Pháp lệnh về hoạt động thể dục, thể thao;
9. Pháp lệnh quảng cáo;
10. Pháp lệnh đo lường (sửa đổi);
11. Pháp lệnh chất lượng hàng hoá (sửa đổi);
12. Pháp lệnh xây dựng thủ đô;
13. Pháp lệnh dân số.
III. VỀ LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, ĐỐI NGOẠI:
17 VĂN BẢN TỔNG SỐ 6 DỰ ÁN LUẬT, 11 DỰ ÁN PHÁP LỆNH
(trong đó đã thông qua 2 pháp lệnh)
Các dự án luật:
1. Luật phòng cháy, chữa cháy;
2. Luật về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (sửa đổi);
3. Luật an ninh quốc gia;
4. Luật công an nhân dân Việt Nam;
5. Luật biên giới quốc gia;
6. Luật về các vùng biển Việt Nam.
Các dự án pháp lệnh:
1. Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam (đã thông qua);
2. Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế (đã thông qua);
3. Pháp lệnh công an xã;
4. Pháp lệnh về tình trạng khẩn cấp;
5. Pháp lệnh cơ yếu;
6. Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi);
7. Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi);
8. Pháp lệnh về hộ chiếu và thị thực Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
9. Pháp lệnh động viên công nghiệp;
10. Pháp lệnh bảo vệ công trình, mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia;
11. Pháp lệnh về công tác cảnh vệ.
IV. VỀ LĨNH VỰC TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC, HÀNH CHÍNH, HÌNH SỰ, DÂN SỰ, TƯ PHÁP
30 VĂN BẢN TỔNG SỐ 17 DỰ ÁN LUẬT, 13 DỰ ÁN PHÁP LỆNH
(trong đó đã thông qua 2 luật, 3 pháp lệnh)
Các dự án luật:
1. Luật quốc tịch (đã thông qua);
2. Luật khiếu nại, tố cáo (đã thông qua);
3. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi);
4. Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi);
5. Bộ luật hình sự (sửa đổi);
6. Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi);
7. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
8. Bộ luật tố tụng dân sự;
9. Luật tổ chức Quốc hội (sửa đổi);
10. Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi);
11. Luật tổ chức Toà án nhân dân (sửa đổi);
12. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi);
13. Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội;
14. Luật thanh tra;
15. Luật hải quan;
16. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
17. Luật thi hành án.
Các dự án pháp lệnh:
1. Pháp lệnh chống tham nhũng (đã thông qua);
2. Pháp lệnh cán bộ, công chức (đã thông qua);
3. Nghị quyết về giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 01-7-1991(đã thông qua);
4. Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở;
5. Pháp lệnh về tổ chức giám sát của nhân dân;
6. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính;
7. Pháp lệnh tổ chức luật sư (sửa đổi);
8. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi);
9. Pháp lệnh giám định tư pháp;
10. Pháp lệnh công chứng nhà nước;
11. Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển;
12. Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự (sửa đổi);
13. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh thi hành án dân sự.
B- CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN BỊ
(Tổng số 23 dự án luật)
1. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi);
2. Luật cạnh tranh và chống độc quyền;
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo vệ và phát triển rừng;
4. Luật quốc phòng;
5. Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi);
6. Luật về khu công nghiệp;
7. Luật về nguồn lợi thuỷ sản;
8. Luật lập hội;
9. Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (sửa đổi);
10. Luật giao thông đường sắt ;
11. Luật giao thông đường thuỷ nội địa;
12. Luật thuế tài sản;
13. Luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
14. Luật cư trú;
15. Luật dược;
16. Luật về thể thức trưng mua, trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức;
17. Luật xử lý vi phạm hành chính;
18. Luật điện;
19. Luật bưu chính viễn thông;
20. Luật thuế thu nhập cá nhân;
21. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam;
22. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;
23. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật dân sự.
Danh mục số 2:
CÁC DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 1999
(Kèm theo Nghị quyết số 19/1998/QH10)
I. CÁC DỰ ÁN LUẬT
Tại kỳ họp thứ 5 (tháng 4 năm 1999)
a) Thông qua:
Bộ luật hình sự (sửa đổi);
Luật doanh nghiệp;
Luật báo chí (sửa đổi);
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi);
Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi).
b) Cho ý kiến :
1. Luật khoa học và công nghệ;
2. Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi);
3. Luật về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (sửa đổi).
Tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10 năm 1999)
a) Thông qua :
1. Luật hôn nhân và gia đình (sửa đổi);
2. Luật khoa học và công nghệ;
3. Luật doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi);
4. Luật về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (sửa đổi).
b) Cho ý kiến :
1. Bộ luật tố tụng dân sự;
2. Luật hải quan.
II- CÁC DỰ ÁN PHÁP LỆNH
1. Pháp lệnh thương phiếu;
2. Pháp lệnh về đấu thầu;
3. Pháp lệnh về tình trạng khẩn cấp;
4. Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi);
5. Pháp lệnh xây dựng thủ đô;
6. Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia (sửa đổi);
7. Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích (sửa đổi);
8. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi);
9. Pháp lệnh công an xã;
10. Pháp lệnh tổ chức luật sư (sửa đổi);
11. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (sửa đổi);
12. Pháp lệnh cơ yếu;
13. Pháp lệnh du lịch;
14. Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
15. Pháp lệnh kiểm toán nhà nước;
16. Pháp lệnh đo lường (sửa đổi);
17. Pháp lệnh phí và lệ phí;
18. Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ( sửa đổi);
19. Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi).
| Nông Đức Mạnh (Đã ký) |