Chỉ thị 08/2006/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về các biện pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ điện thoại cố định
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 08/2006/CT-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2006/CT-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 08/2006/CT-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ
THỊ
CỦA
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 08/2006/CT-BBCVT
NGÀY 14 THÁNG 08
NĂM 2006
VỀ CÁC BIỆN PHÁP THÚC
ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI
CỐ ĐỊNH
Trong những
năm qua, do có chính sách tốt các dịch vụ viễn
thông và Internet có bước phát triển vượt bậc,
tuy nhiên tốc độ phát triển giữa các dịch
vụ lại không đồng đều nhau, đặc
biệt giữa dịch vụ di động và dịch
vụ cố định. Dịch vụ di động có
mức tăng trưởng lớn, trong khi đó dịch
vụ cố định có mức độ tăng
trưởng thấp làm ảnh hưởng đến
việc phổ cập dịch vụ cho mọi tầng
lớp nhân dân và tăng khoảng cách số giữa nông thôn
và thành thị.
Trước
tình hình trên, để thúc đẩy việc phát triển
dịch vụ điện thoại cố định, Bộ
Trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông yêu cầu các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính,
Viễn thông, Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh,
thành phố và các doanh nghiệp viễn thông thực
hiện những công việc sau:
1. Các
đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông:
1.1.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi bổ sung các
cơ chế, chính sách về cấp phép đối với
dịch vụ viễn thông cố định để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia và
triển khai các đề án và dự án phát triển dịch
vụ viễn thông cố định;
1.2.
Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách, giải pháp về đầu tư,
thuế, vốn và sử dụng hạ tầng nhằm
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp viễn thông đã
được cấp phép triển khai dịch vụ
điện thoại cố định;
1.3.
Nghiên cứu, xem xét triển khai các cơ chế, chính sách
viễn thông công ích để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp viễn thông khi triển khai dịch vụ
tại các vùng sâu, vùng xa, các vùng đặc biệt khó
khăn về kinh tế xã hội. Sớm triển khai
thực hiện chương trình viễn thông công ích đã
được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
1.4.
Nghiên cứu, đề xuất cân đối lại giá
cước các dịch vụ viễn thông cố
định trên cơ sở giá thành nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp viễn thông đầu tư và phát
triển dịch vụ điện thoại cố định.
2. Các Sở
Bưu chính Viễn thông:
2.1.
Chủ động đề xuất, tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo và
hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông trên
địa bàn đẩy nhanh việc phát triển dịch
vụ điện thoại cố định nhằm
đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ
đạo điều hành của chính quyền địa
phương và đáp ứng nhu cầu sử dụng
dịch vụ của mọi tầng lớp nhân dân;
2.2.
Khẩn trương xây dựng, hoàn chỉnh và công bố
quy hoạch phát triển viễn thông và Internet trên
địa bàn phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển của ngành nói chung và đối
với dịch vụ điện thoại cố
định nói riêng;
2.3.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
viễn thông khi triển khai dịch vụ điện
thoại cố định trong việc xây dựng cơ
sở vật chất hạ tầng, cấp đất và
giải phóng mặt bằng, đặc biệt là
đối với việc xây dựng công trình bưu chính,
viễn thông như cột anten, cống bể cáp,
điểm phục vụ công cộng;
2.4.
Tăng cường cơ chế phối hợp giữa
các bộ, ngành liên quan trên địa bàn để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao việc
sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các
ngành giao thông công chính, điện lực, viễn thông;
phối hợp xử lý các tranh chấp về kết
nối giữa các doanh nghiệp trên địa bàn,
đảm bảo việc kinh doanh của các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn được thuận
lợi và phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Đối
với các doanh nghiệp viễn thông:
3.1.
Tăng cường công tác giáo dục, vận động
cán bộ, công nhân viên tinh thần gương mẫu,
vượt khó hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế
hoạch của ngành và của doanh nghiệp, đặc
biệt là các chỉ tiêu phát triển điện thoại
cố định;
3.2.
Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo
đề xuất các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ điện thoại cố
định tại các địa bàn đã có điện
thoại nhưng chất lượng không cao do sử
dụng các công nghệ cũ lạc hậu. Mở rộng
phát triển điện thoại cố định từ
phường, xã xuống các thôn, bản nhằm tiếp
tục phổ cập dịch vụ và nâng cao mật
độ điện thoại đặc biệt là
tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo; đáp ứng yêu cầu phát triển và lắp đặt
thuê bao mới không để tồn đọng nhiều
yêu cầu xin lắp đặt điện thoại,
đặc biệt là tại các thành phố, các vùng kinh
tế trọng điểm;
3.3.
Rà soát quy trình, thủ tục từ khâu lập dự án,
thẩm định, phê duyệt dự án đến khâu
triển khai dự án nhằm tháo gỡ các vướng
mắc và đẩy nhanh tiến độ của các
dự án phát triển mạng lưới và kinh doanh
dịch vụ điện thoại cố định.
Đặc biệt có các giải pháp đồng bộ
đẩy nhanh tiến độ để sớm
đưa vào khai thác các hạng mục lắp đặt
mới cũng như mở rộng dung lượng các
tổng đài cố định, các mạng cáp ngoại vi
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển điện
thoại và Internet băng rộng;
3.4.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá,
hướng dẫn cho người sử dụng dịch
vụ viễn thông trên các phương tiện thông tin
đại chúng về các dịch vụ cơ bản,
dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn
thông cố định nhằm nâng cao nhận thức
của người sử dụng đối với các
lợi ích tiện dụng, chất lượng cao, giá
cước hợp lý của dịch vụ này; có chính sách
khuyến mại phù hợp để khuyến khích
việc đăng ký lắp đặt và sử dụng
dịch vụ điện thoại cố định
đối với các doanh nghiệp và các hộ gia đình.
4. Tổ
chức thực hiện:
4.1. Bộ trưởng Bộ
Bưu chính, Viễn thông yêu cầu thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Bưu
chính Viễn thông các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp
viễn thông phổ biến, quán triệt tinh thần
của Chỉ thị, tổ chức triển khai và báo cáo
kết quả thực hiện về Bộ Bưu chính,
Viễn thông trước ngày 30 tháng 8 năm 2006.
4.2. Các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ, các Sở Bưu chính
Viễn thông có trách nhiệm phối hợp với các doanh
nghiệp viễn thông và các đơn vị có liên quan để
giải quyết kịp thời những vướng
mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
Chỉ thị.
4.3. Vụ Viễn thông có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Chỉ thị này và tổng hợp báo cáo kết
quả lên Bộ trưởng./.
BỘ
TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá