Thông tư 07/2008/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định về thi nâng ngạch công chức
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2008/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2008/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thi nâng ngạch công chức - Ngày 04/9/2008, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 07/2008/TT-BNV hướng dẫn thực hiện một số quy định về thi nâng ngạch công chức. Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) đăng ký dự thi nâng ngạch chuyên viên chính (CVC) hoặc tương đương phải là người đang ở ngạch CV hoặc tương đương; nâng ngạch chuyên viên cao cấp (CVCC) hoặc tương đương phải là người đang ở ngạch CVC hoặc tương đương. Đối với nâng ngạch CVC, CBCCVC phải có thời gian giữ ngạch CV hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên; đạt hệ số lương từ 3,66 trở lên (nhóm A2.1) hoặc 3,33 trở lên (nhóm A2.2). Đối với nâng ngạch CVCC, CBCCVC phải có thời gian giữ ngạch CVC hoặc tương đương từ đủ 6 năm trở lên; đạt hệ số lương từ 5,42 trở lên (nhóm A3.1) hoặc 5,02 trở lên (nhóm A3.2). Về tiêu chuẩn dự thi, trong cả 2 trường hợp, CBCCVC đều phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch CVC hoặc CVCC (đối với thi nâng ngạch CVCC); Có chứng chỉ tin học văn phòng; Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên hoặc C trở lên (đối với thi nâng ngạch CVCC) và phải có đề án, công trình theo quy định của ngạch dự thi. CBCCVC sẽ được miễn thi môn ngoại ngữ nếu có bằng đại học thứ 2 là bằng ngoại ngữ và miễn thi môn tin học nếu đã tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 07/2008/TT-BNV tại đây
tải Thông tư 07/2008/TT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 07/2008/TT-BNV NGÀY 04 THÁNG 09 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THI NÂNG
NGẠCH CÔNG CHỨC
Căn
cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
(sau đây viết tắt là Nghị định số 117/2003/NĐ-CP); Nghị định số 09/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 117/2003/NĐ-CP;
Căn
cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP); Nghị định số 121/2006/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 116/2003/NĐ-CP;
Căn
cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Sau
khi thống nhất với các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý các ngạch công chức chuyên
ngành, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về thi nâng ngạch công chức như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TUỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn thực hiện một số quy định về tiêu chuẩn, điều kiện dự thi và
miễn một số môn thi trong kỳ thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch
chuyên viên chính; từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp; từ
ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên lên ngạch công chức
chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính; từ ngạch công chức chuyên
ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp.
Các
ngạch công chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên, ngạch chuyên
viên chính và ngạch chuyên viên cao cấp được xác định căn cứ theo Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên chức. Đối với các ngạch
công chức được ban hành sau ngày 03 tháng 11 năm 2004 thì căn cứ vào quy định
của cơ quan có thẩm quyền ban hành ngạch công chức để xác định ngạch tương
đương với ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên cao
cấp.
2. Đối tượng áp dụng
a)
Cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở
lên;
b)
Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong bộ máy lãnh đạo quản lý ở các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
c)
Cán bộ, công chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang làm việc tại các hội, tổ
chức phi Chính phủ, dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN DỰ THI NÂNG NGẠCH
CHUYÊN VIÊN CHÍNH HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG
1. Điều kiện dự thi
a)
Cán bộ, công chức, viên chức đăng ký dự thi nâng ngạch chuyên viên chính phải là
người đang ở ngạch chuyên viên, có khả năng đảm nhận hoặc đang làm việc ở vị
trí công tác phù hợp với chức trách và nhiệm vụ của ngạch chuyên viên chính quy
định tại Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính (sau đây
viết tắt là Quyết định số 414/TCCP-VC).
Cán
bộ, công chức, viên chức đăng ký dự thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương
đương với ngạch chuyên viên chính phải là người đang ở ngạch công chức tương
đương với ngạch chuyên viên trong cùng chuyên ngành đó, có khả năng đảm nhận
hoặc đang làm việc trực tiếp ở các vị trí công tác phù hợp với chức trách và
nhiệm vụ của ngạch công chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên
chính theo quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức chuyên ngành;
b)
Được cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đánh giá là hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong thời gian 3 năm liên tục gần nhất, có phẩm chất đạo đức tốt,
không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đang xem xét để xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật (có nhận xét của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức);
c)
Có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ đủ 9 năm trở lên (không
tính thời gian tập sự, thử việc);
d)
Điều kiện về hệ số lương:
-
Đạt hệ số lương từ 3,66 trở lên nếu dự thi vào các ngạch công chức xếp lương
theo nhóm 1 loại A2 (A2.1) quy định tại bảng 2 (bảng lương chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết
tắt là bảng lương số 2).
-
Đạt hệ số lương từ 3,33 trở lên nếu dự thi vào các ngạch công chức xếp lương
theo nhóm 2 loại A2 (A2.2) theo bảng lương số 2.
đ)
Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức cử dự
thi nâng ngạch.
2. Tiêu chuẩn dự thi
Cán
bộ, công chức, viên chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương có
đủ các điều kiện quy định đối với ngạch dự thi hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II này
còn phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a)
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
b)
Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc
văn bằng được tính là tương đương theo quy định của pháp luật.
Riêng
đối với kỳ thi nâng ngạch công chức năm 2008, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên (đủ thời gian 12 tuần), chứng chỉ bồi dưỡng
chuyên viên chính (trung - cao cấp trước đây) do Học viện Hành chính quốc gia
cấp hoặc do các trường chính trị, hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và trường đào tạo cán bộ của các Bộ, ngành cấp theo uỷ quyền của Học viện
hành chính quốc gia được tiếp tục áp dụng.
Đối
với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên
chính, cán bộ, công chức, viên chức dự thi còn phải có thêm chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành;
c)
Có chứng chỉ tin học văn phòng (hoặc người dự thi có cam kết sử dụng thành thạo
kỹ năng tin học văn phòng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức nhận xét bằng văn bản);
d)
Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên (hoặc người dự thi có cam kết sử dụng
thành thạo ngoại ngữ dự thi từ trình độ B trở lên, được người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền sử dụng cán bộ, công chức, viên chức nhận xét bằng văn
bản);
đ)
Có đề án, công trình theo quy định của ngạch dự thi (được cơ quan có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức, viên chức xác nhận).
3. Trường hợp miễn nộp chứng chỉ
Các
trường hợp nếu có đủ điều kiện được miễn thi môn ngoại ngữ và môn tin học quy
định tại Khoản 1 Mục IV của Thông tư này thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ và
chứng chỉ tin học.
III. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN DỰ THI NÂNG NGẠCH
CHUYÊN VIÊN CAO CẤP HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG
1. Điều kiện dự thi
a)
Cán bộ, công chức, viên chức đăng ký dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp phải
là người đang ở ngạch chuyên viên chính, có khả năng đảm nhận hoặc đang làm
việc ở vị trí công tác phù hợp với chức trách và nhiệm vụ của ngạch chuyên viên
cao cấp quy định tại Quyết định số 414/TCCP-VC.
Cán
bộ, công chức, viên chức đăng ký dự thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương
đương với ngạch chuyên viên cao cấp phải là người đang ở ngạch công chức tương
đương với ngạch chuyên viên chính trong cùng chuyên ngành đó, có khả năng đảm
nhận hoặc đang trực tiếp làm việc ở các vị trí công tác phù hợp với chức trách
và nhiệm vụ của ngạch công chức chuyên ngành tương đương với ngạch chuyên viên
cao cấp theo quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức chuyên ngành;
b)
Được cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đánh giá là hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong thời gian 3 năm liên tục gần nhất, có phẩm chất đạo đức tốt;
không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đang xem xét để xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật (có nhận xét của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức);
c)
Có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương từ đủ 6 năm trở lên;
d)
Điều kiện về hệ số lương:
-
Đạt hệ số lương từ 5,42 trở lên nếu dự thi vào các ngạch công chức xếp lương
theo nhóm 1 loại A3 (A3.1) theo bảng lương số 2;
-
Đạt hệ số lương từ 5,02 trở lên nếu dự thi vào các ngạch công chức xếp lương
theo nhóm 2 loại A3 (A3.2) theo bảng lương số 2;
đ)
Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức cử dự
thi nâng ngạch.
2. Tiêu chuẩn dự thi
Cán
bộ, công chức, viên chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương dương
có đủ các điều kiện quy định đối với ngạch dự thi hướng dẫn tại Khoản 1 Mục III
này còn phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a)
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
b)
Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc văn bằng được tính là tương đương theo quy định của pháp luật.
Đối
với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao
cấp, cán bộ, công chức, viên chức dự thi còn phải có thêm chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành;
c)
Có bằng tốt nghiệp lý luận chính trị cao cấp;
d)
Có chứng chỉ tin học văn phòng (hoặc người dự thi có cam kết sử dụng thành thạo
kỹ năng tin học văn phòng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức nhận xét bằng văn bản);
đ)
Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên (hoặc người dự thi có cam kết sử dụng
thành thạo ngoại ngữ dự thi từ trình độ C trở lên, được người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền sử dụng cán bộ, công chức, viên chức nhận xét bằng văn
bản);
e)
Có đề án, công trình theo quy định của ngạch dự thi (được cơ quan có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức, viên chức xác nhận).
3. Trường hợp miễn nộp chứng chỉ
Các
trường hợp nếu có đủ điều kiện được miễn thi môn ngoại ngữ và môn tin học quy
định tại Khoản 2 Mục IV của Thông tư này thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ và
chứng chỉ tin học.
IV. ĐIỀU KIỆN MIỄN MỘT SỐ MÔN THI TRONG KỲ THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
1. Đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương
a)
Miễn thi môn ngoại ngữ đối với trường hợp có một trong các điều kiện sau:
-
Cán bộ, công chức, viên chức tính đến ngày 31 tháng 12 của năm tổ chức thi nâng
ngạch có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên
đối với nữ.
Riêng
đối với kỳ thi nâng ngạch công chức năm 2008, độ tuổi miễn thi môn ngoại ngữ
(nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008) được áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức dự thi làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc các tỉnh; các huyện ngoại thành của các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và cán bộ, công chức thuộc biên chế tính đến
ngày 31 tháng 7 năm 2008 của tỉnh Hà Tây;
-
Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng
chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số, tiếng Lào hoặc tiếng Campuchia do cơ sở đào
tạo cấp theo thẩm quyền;
-
Cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân
tộc thiểu số;
-
Cán bộ, công chức, viên chức có bằng đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ;
-
Cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc
tốt nghiệp đại học, sau đại học học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
b)
Miễn thi môn tin học đối với cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp từ
trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
2. Đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương
a)
Miễn thi môn ngoại ngữ đối với trường hợp có một trong các điều kiện sau:
-
Cán bộ, công chức, viên chức có bằng đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ;
-
Cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài
hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
b)
Miễn thi môn tin học đối với cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp trung
cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu các hội, tổ chức phi Chính
phủ được Nhà nước giao biên chế căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại
Thông tư này để cử cán bộ, công chức, viên chức dự thi nâng ngạch và chịu trách
nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức dự thi.
3.
Bộ Nội vụ kiểm tra, giám sát việc cử cán bộ, công chức, viên chức dự thi nâng
ngạch theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4.
Việc hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện dự thi và miễn một số môn thi trong kỳ thi
nâng ngạch công chức đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế làm
việc trong các cơ quan, đơn vị của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức trung ương Đảng.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh
về Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn