Quyết định 283/QĐ-BTC 2023 sửa đổi Quy chế bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm công, viên chức

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 283/QĐ-BTC

Quyết định 283/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, từ chức, miễn nhiệm; luân chuyển, điều động, biệt phái và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2626/QĐ-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:283/QĐ-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
02/03/2023
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 283/QĐ-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 283/QĐ-BTC DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
____________

Số: 283/QĐ-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________

Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, từ chức, miễn nhiệm; luân chuyển, điều động, biệt phái và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính

______________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Quy định số 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ;Quy định số 80-QĐ/TW ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;

Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, từ chức, miễn nhiệm; luân chuyển, điều động, biệt phái và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 3 về nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, như sau:
“4. Công chức, viên chức bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Không giới thiệu bổ nhiệm công chức, viên chức, đang bị xem xét, xử lý kỷ luật. Công chức, viên chức đang trong thời gian bị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, bị xem xét, xử lý kỷ luật, bị kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận thanh tra, giải quyết tố cáo và bị điều tra thì chưa bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 về điều kiện bổ nhiệm, như sau:
“1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung do Đảng và Nhà nước quy định và tiêu chuẩn cụ thể của các chức danh bổ nhiệm do Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính và thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính quy định theo thẩm quyền được phân cấp quản lý.
2. Công chức, viên chức được bổ nhiệm lần đầu từ nguồn nhân sự tại chỗ phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Đối với nguồn nhân sự ở bên ngoài phải được quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương xem xét, quyết định.
Cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương xem xét, quyết định.
Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm vào chức danh quy hoạch chỉ được thực hiện sau khi phê duyệt quy hoạch ít nhất 03 tháng.
3. Công chức, viên chức được bổ nhiệm chức vụ cao hơn phải có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 2 năm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương quyết định.
4. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định, xác minh.
5. Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm:
a) Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý (cao hơn) lần đầu phải đủ tuổi để công tác trọn một nhiệm kỳ (05 năm) tính từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương nhận được tờ trình và đủ hồ sơ nhân sự theo quy định. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương xem xét, quyết định.
b) Công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác, nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì điều kiện về tuổi được thực hiện như quy định khi bổ nhiệm lần đầu.
5. Được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03 năm gần nhất; được cơ quan, đơn vị đánh giá có triển vọng phát triển, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
6. Công chức, viên chức bị kỷ luật thì không phân công, giới thiệu bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn chức vụ khi bị kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Được cấp ủy có thẩm quyền kết luận bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo đó.
8. Không bổ nhiệm người thân của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị vào các vị trí công tác có khả năng phát sinh hành vi tham nhũng theo quy định của Luật Phòng chống, tham nhũng.
9. Đối với các chức danh lãnh đạo đặc thù thuộc lĩnh vực xuất bản, báo chí, thanh tra, giáo dục ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này, phải đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
3. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 về tính tỷ lệ phiếu đồng ý, như sau:
“Tỷ lệ phiếu đồng ý được tính là số phiếu đồng ý giới thiệu/tín nhiệm trên tổng số người được triệu tập”.
4. Sửa đổi điểm a, khoản 2 Điều 10 về chủ trương bổ nhiệm, như sau:
“a) Đề xuất chủ trương:
- Trường hợp nhân sự do cấp trên giới thiệu: cấp có thẩm quyền giới thiệu hoặc đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ lập Tờ trình báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Trường hợp nhân sự do cơ quan, đơn vị giới thiệu: Căn cứ nhu cầu bổ nhiệm, tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị tiến hành họp thảo luận, thống nhất đề xuất (có biên bản); cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm."
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 về quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ, như sau:
“1. Bước 1: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 1)
a) Thành phần triệu tập: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Người đứng đầu đơn vị tham mưu về công tác cán bộ (nếu có) được tham gia dự Hội nghị (nếu cần thiết) nhưng không thuộc thành phần bỏ phiếu.
b) Nội dung Hội nghị: Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và nguồn nhân sự quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận, rà soát, thống nhất về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình nhân sự; đồng thời tiến hành rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự trong quy hoạch (gồm nhân sự được quy hoạch chức danh tương đương trở lên), thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở bước tiếp theo.
Kết quả thảo luận và đề xuất tại Hội nghị được ghi thành biên bản.
2. Bước 2: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo “mở rộng”
a) Thành phần triệu tập: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu các cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc.
- Trường hợp cơ quan tổ chức không có Ban thường vụ cấp ủy thì Bí thư, Phó Bí thư, chi ủy viên tham dự Hội nghị. Trong trường hợp cấp ủy đơn vị chưa kiện toàn được Bí thư và Phó Bí thư nhưng có chi ủy viên thì các chi ủy viên tham dự Hội nghị.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức không có tổ chức cấu thành thì thành phần Hội nghị gồm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan tổ chức và thường vụ cấp ủy cùng cấp.
b) Nội dung Hội nghị: Căn cứ số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và danh sách nhân sự đã thông qua ở bước 1, người đứng đầu trao đổi, định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của đơn vị để hội nghị thảo luận, tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
c) Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập đồng ý thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì lựa chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt số phiếu giới thiệu 30% trở lên thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.
- Kết quả kiêm phiếu không công bố tại hội nghị này.
- Các văn bản được lặp tại Hội nghị gồm: Biên bản Hội nghị, Bản tổng hợp phiếu giới thiệu bổ nhiệm, Biên bản kiểm phiếu.
3. Bước 3: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2):
a) Thành phần triệu tập: Như quy định tại Bước 1.
b) Nội dung Hội nghị:
- Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu của nhân sự;
- Thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo “mở rộng” giới thiệu ở bước 2; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác, nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển, dự kiến phân công công tác.
- Tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
c) Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự đã được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập đồng ý thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì lựa chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt số phiếu giới thiệu 30% trở lên thì dừng triển khai quy trình và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.
Trường hợp nhân sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự đã được giới thiệu ở bước 2 thì tập thể lãnh đạo họp, thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt, xem xét, quyết định lựa chọn nhân sự để giới thiệu ở bước tiếp theo (bằng phiếu kín) theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải có số phiếu giới thiệu ít nhất 2/3 trở lên của tổng số thành viên tập thể lãnh đạo theo quy định. Trường hợp không có người đạt số phiếu ít nhất 2/3 thì không thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị này.
Các văn bản được lập tại Hội nghị gồm: Biên bản Hội nghị, Bản tổng hợp phiếu giới thiệu bổ nhiệm, Biên bản kiểm phiếu.
4. Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt
a) Thành phần triệu tập: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Ban thường vụ cấp ủy cùng cấp; trưởng các đoàn thể (công đoàn, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh (nếu có)); người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc.
Trường hợp, cơ quan, tổ chức có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành thì thành phần tham dự gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức hoặc toàn thể viên chức (bao gồm cả người lao động trong biên chế, làm việc thường xuyên) của đơn vị sự nghiệp.
Đối với cơ quan, tổ chức không có Ban thường vụ cấp ủy thì Chi ủy, Bí thư, Phó Bí thư, chi ủy viên tham gia Hội nghị. Trong trường hợp cấp ủy đơn vị chưa kiện toàn được Bí thư và Phó Bí thư nhưng có chi ủy viên thì các chi ủy viên tham dự Hội nghị.
b) Nội dung và trình tự Hội nghị:
- Thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.
- Công khai bản kê khai tài sản của nhân sự:
+ Ban tổ chức Hội nghị phát cho các thành viên tham dự Hội nghị hoặc niêm yết tại bản tin các bản kê khai của nhân sự (gồm bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai hằng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Các bản kê khai tài sản được Ban tổ chức thu hồi sau khi kết thúc hội nghị.
+ Người chủ trì trực tiếp hoặc phân công một thành viên tham dự Hội nghị đọc bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và kết luận xác minh tài sản, thu nhập (nếu có); người kê khai có quyền giải thích các ý kiến nêu tại cuộc họp liên quan tới bản xác minh.
Việc công khai ban kê khai tài sản, thu nhập phải được ghi vào biên bản cuộc họp.
- Lấy phiếu giới thiệu bổ nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu tại bước 3 bằng phiếu kín.
Kết quả kiểm phiếu không được công bố tại Hội nghị này.
Các văn bản được lập tại Hội nghị gồm: Biên bản Hội nghị, Ban tổng hợp phiếu giới thiệu bổ nhiệm, Biên bản kiêm phiếu.
Trước khi tiến hành bước tiếp theo, cơ quan, đơn vị có văn bản đề nghị Ban thường vụ đảng ủy/chi ủy hoặc đảng ủy/chi bộ (những nơi không có ban thường vụ/chi ủy) đánh giá, nhận xét (bằng văn bản) về nhân sự; tiến hành xác minh, kết luận nhưng vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự.
5. Bước 5: Tổ chức Hội nghị Tập thể Lãnh đạo (lần 3)
a) Thành phần triệu tập: Như quy định tại Bước 1.
b) Nội dung Hội nghị: Trên cơ sở ý kiến của cấp ủy đảng, kết quả lấy phiếu giới thiệu ở các hội nghị, kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu so với tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để trình, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chịu trách nhiệm về đánh giá, nhận xét, đề xuất, lựa chọn giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
- Các văn bản được lập tại Hội nghị gồm: Biên bản Hội nghị, Bản tổng hợp phiếu biểu quyết nhân sự, Biên bản kiểm phiếu.
6. Hiệp y bổ nhiệm và quyết định bổ nhiệm:
Cơ quan, đơn vị tổng hợp kết quả thực hiện quy trình, lập tờ trình kèm theo hồ sơ bổ nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ) có văn bản xin ý kiến của cấp ủy đảng có thẩm quyền dự kiến bổ nhiệm và kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự.
Riêng đối với bổ nhiệm chức danh lãnh đạo cấp Phòng trở lên thuộc cơ quan Bộ Tài chính:
- Nếu kết quả triển khai quy trình không có vướng mắc, giao Vụ Tổ chức cán bộ ký văn bản xin ý kiến của Đảng ủy Bộ Tài chính về dự kiến bổ nhiệm và kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự; tổng hợp kết quả thực hiện quy trình, ý kiến của Đảng ủy Bộ, hồ sơ bổ nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Nếu kết quả triển khai quy trình có vướng mắc, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi ký văn bản xin ý kiến của Đảng ủy Bộ Tài chính về dự kiến bổ nhiệm và kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự.
(Sửa điểm 1.6, khoản 1, mục I và điểm 1.6, khoản 1, mục II tại Phục lục 1A; điểm 1.6, khoản 1 mục I và điểm 1.6, khoản 1 mục III, Phụ lục 4A tương ứng với nội dung nêu trên).
Căn cứ ý kiến của cấp ủy đảng có thẩm quyền, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ hoặc thông báo để Thủ trưởng đơn vị tiến hành các thủ tục theo thẩm quyền được phân cấp quản lý cán bộ.
Cấp có thẩm quyền quyết định tiến hành thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín về nhân sự trước khi ban hành quyết định bổ nhiệm.
7. Lưu hành quyết định bổ nhiệm.
- Chủ trì Hội nghị: Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị nếu nhân sự bổ nhiệm là cấp phó;
- Thành phần tham dự: Toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ “chủ chốt”, đại diện cấp ủy, công đoàn, đoàn thành niên, hội cựu chiến binh của đơn vị; đại diện đơn vị tham mưu công tác tổ chức cán bộ, Đảng ủy, công đoàn của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
- Nội dung: Công bố Quyết định bổ nhiệm; quán triệt việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đối với người được bổ nhiệm; người được bổ nhiệm phát biểu ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ ở cương vị được bổ nhiệm".
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 về quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác, như sau:
“1. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương điều động/tiếp nhận, bổ nhiệm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp tiến hành hoặc đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ phối hợp với các cơ quan, đơn vị tiến hành quy trình như sau:
a) Trường hợp nhân sự do tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị đề xuất điều động/tiếp nhận, bổ nhiệm thực hiện như quy trình điều động công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại khoản 15 Điều này.
b) Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm quyền dự kiến điều động/tiếp nhận, bổ nhiệm:
- Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến (bằng văn bản) của tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi tiếp nhận công chức về chủ trương điều động, bổ nhiệm;
- Bước 2: (1) Trao đổi, lấy ý kiến (bằng văn bản) của tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi công chức đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm (nhân sự được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số thành viên tập thể lãnh đạo được triệu tập (thành viên cấp ủy tham dự họp nhưng không tham gia bỏ phiếu)); trường hợp không đạt tỷ lệ 50% (không quá bán) thì báo cáo người đứng đầu cơ quan cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định); lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của cơ quan, đơn vị nơi công tác, cấp ủy của địa phương nơi sinh hoạt đảng và hồ sơ nhân sự theo quy định. (2) Gặp nhân sự dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Nội dung làm việc với cơ quan nơi đi, nơi đến và cá nhân phải được ghi thành văn bản.
Trường hợp công chức bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, đơn vị nơi đi hoặc cơ quan, đơn vị nơi đi đến hoặc cá nhân còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất thì cơ quan, đơn vị báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thẩm định về nhân sự; thực hiện hiệp y nhân sự với các cấp ủy đảng có thẩm quyền về dự kiến điều động, bổ nhiệm và kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự và lập Tờ trình báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Riêng đối với điều động, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo cấp Phòng trở lên thuộc cơ quan Bộ Tài chính:
- Nếu kết quả triển khai quy trình không có vướng mắc, giao Vụ Tổ chức cán bộ ký văn bản xin ý kiến của Đảng ủy Bộ Tài chính về dự kiến bổ nhiệm và kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự; tổng hợp kết quả thực hiện quy trình, ý kiến của Đảng ủy Bộ, hồ sơ bổ nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Nếu kết quả triển khai quy trình có vướng mắc, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi ký văn bản xin ý kiến của Đảng ủy Bộ Tài chính về dự kiến bổ nhiệm và kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự.
(Sửa tiết b, điểm 2.1, khoản 2 mục I và tiết b, điểm 2.1, khoản 2, mục II tại Phục lục 1A; tiết b, điểm 2.1, khoản 2 mục I tại phục lục 4A tương ứng với nội dung nêu trên).
Căn cứ ý kiến của cấp ủy đảng có thẩm quyền, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ hoặc thông báo để Thủ trưởng đơn vị tiến hành các thủ tục theo thẩm quyền được phân cấp quản lý cán bộ.
Cấp có thẩm quyền quyết định tiến hành thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín về nhân sự trước khi ban hành quyết định bổ nhiệm.
2. Tổ chức lưu hành quyết định điều động/tiếp nhận bổ nhiệm.
- Chủ trì Hội nghị: Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị nếu nhân sự bổ nhiệm là cấp phó của đơn vị;
- Thành phần tham dự: Toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ “chủ chốt”, đại diện cấp ủy, công đoàn, đoàn thành niên, hội cựu chiến binh của đơn vị; đại diện đơn vị tham mưu công tác tổ chức cán bộ, Đảng ủy, công đoàn của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; đại diện lãnh đạo của cơ quan, tổ chức nơi nhân sự công tác trước khi được điều động/tiếp nhận, bổ nhiệm.
- Nội dung: Công bố quyết định điều động/tiếp nhận, bổ nhiệm; quán triệt việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đối với người được bổ nhiệm; người được bổ nhiệm phát biểu ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ ở cương vị được bổ nhiệm”.
7. Sửa đổi, bổ sung điểm d Điều 14 về hồ sơ bổ nhiệm như sau:
“đ. Ban nhận xét, đánh giá của chi bộ, đảng ủy cơ quan nơi công tác; Bản nhận xét, đánh giá 3 năm gần nhất của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, về: (1) Phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ; (2) Năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; trong đó, thể hiện rõ trong quá trình công tác nhân sự có sản phẩm cụ thể, thành tích công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có); (3) Uy tín và triển vọng phát triển”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 15 về tiêu chuẩn bổ nhiệm lại như sau:
“2. Trường hợp công chức, viên chức lãnh đạo đang trong thời hạn thi hành kỷ luật mà không thuộc diện phải xem xét miễn nhiệm, cho từ chức theo quy định thì tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, thảo luận, đánh giá về phẩm chất, năng lực, uy tín; nguyên nhân, động cơ vi phạm, khuyết điểm, tính chất mức độ ảnh hưởng, kết quả khắc phục hậu quả (nếu có) để xem xét, quyết định việc bổ nhiệm lại và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian bị thanh tra, kiểm tra, cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm trao đổi với cơ quan thanh tra, kiểm tra về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi quyết định.
3. Trường hợp công chức, viên chức lãnh đạo nêu không bổ nhiệm lại hoặc kéo thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được xem xét, bố trí công tác khác. Việc bố trí công tác khác theo nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn”.
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 về quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại, như sau:
“2. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại:
a) Bước 1: Công chức, viên chức lãnh đạo làm báo cáo tự đánh giá, nhận xét việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ gửi người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm.
b) Bước 2: Tổ chức Hội nghị cán bộ “chủ chốt”: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp hoặc giao đơn vị tham mưu về công tác cán bộ (nếu bổ nhiệm lại đối với cấp phó) tổ chức Hội nghị cán bộ “chủ chốt”.
- Thành phần triệu tập: Như quy định tại Bước 4 trong quy trình bổ nhiệm từ nguồn tại chỗ.
- Nội dung: Tham gia ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm (bằng phiếu kín) đối với nhân sự được bổ nhiệm lại.
Nguyên tắc tín nhiệm: Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải được trên 50% trên tổng số người được triệu tập tại hội nghị Bước 2 đồng ý thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp số phiếu đạt tỷ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp dưới 50% đồng ý thì báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương xem xét, quyết định.
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm không công bố tại Hội nghị này.
c) Bước 3: Căn cứ kết quả Hội nghị bước 2, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ đánh giá, nhận xét và đề xuất việc bổ nhiệm lại đối với nhân sự.
d) Bước 4: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo để tiến hành thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín.
Thành phần triệu tập hội nghị: Như quy định tại Bước 5 quy trình bổ nhiệm từ nguồn tại chỗ.
Nguyên tắc tín nhiệm: Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải được trên 50% trên tổng số người được triệu tập tại hội nghị Bước 4 đồng ý thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp số phiếu đạt tỷ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp dưới 50% đồng ý thì báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương xem xét, quyết định.
Trường hợp nhân sự không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức; bố trí công tác phù hợp đối với nhân sự theo nguyên tắc và thẩm quyền được phân cấp quản lý.
Các văn bản được lập tại các Hội nghị gồm: Biên bản Hội nghị, Bản tổng hợp phiếu biểu quyết nhân sự, Biên bản kiểm phiếu.
Bước 5: Thẩm định nhân sự và quyết định bổ nhiệm lại
Cơ quan, đơn vị tổng hợp kết quả thực hiện quy trình, lập tờ trình kèm theo hồ sơ bổ nhiệm lại trình cơ quan có thẩm quyền (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ) có văn bản xin ý kiến của cấp ủy đảng có thẩm quyền dự kiến bổ nhiệm lại và kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự.
Riêng đối với bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo cấp Phòng trở lên thuộc cơ quan Bộ Tài chính:
- Nếu kết quả triển khai quy trình không có vướng mắc, giao Vụ Tổ chức cán bộ ký văn bản xin ý kiến của Đảng ủy Bộ Tài chính về dự kiến bổ nhiệm lại và kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự; tổng hợp kết quả thực hiện quy trình, ý kiến của Đảng ủy Bộ, hồ sơ bổ nhiệm lại, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Nếu kết quả triển khai quy trình có vướng mắc, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi ký văn bản xin ý kiến của Đảng ủy Bộ Tài chính về dự kiến bổ nhiệm lại và kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự.
Căn cứ ý kiến của cấp ủy đáng có thẩm quyền, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ hoặc thông báo để Thủ trưởng đơn vị tiến hành các thủ tục theo thẩm quyền được phân cấp quản lý cán bộ.
Cấp có thẩm quyền quyết định tiến hành thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín về nhân sự trước khi ban hành quyết định bổ nhiệm lại.
Lưu hành quyết định bổ nhiệm lại được thông báo trong cuộc họp giao ban gần nhất của cơ quan, đơn vị”.
10. Sửa đổi điểm h, khoản 2 Điều 18 về quy trình, thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau:
“b) Bước 2: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo
- Thành phần triệu tập: Thực hiện như quy định tại bước 5 quy trình bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung Hội nghị: Thảo luận, xem xét, đánh giá về sức khỏe, uy tín, khả năng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công chức, viên chức và tiến hành biểu quyết bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo được triệu tập đồng ý thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp số phiếu đạt tỷ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp dưới 50% đồng ý thì báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương xem xét, quyết định.
Các văn bản được lập tại Hội nghị gồm: Biên bản Hội nghị, Bản tổng hợp phiếu biểu quyết nhân sự, Biên bản kiểm phiếu.
Trường hợp nhân sự không được kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức; bố trí công tác phù hợp đối với nhân sự theo nguyên tắc và thẩm quyền được phân cấp quản lý.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 19 về hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức lãnh đạo, quản lý như sau: “đ. Ban nhận xét, đánh giá, của chi bộ, đảng ủy cơ quan nơi công tác; Ban nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị về việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của nhân sự trong thời gian giữ chức vụ, gồm: (1) Phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ; (2) Năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; trong đó, thể hiện rõ trong quá trình công tác nhân sự có sản phẩm cụ thể, thành tích công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có); (3) Uy tín của cá nhân”.
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 23 về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn luân chuyển, như sau:
“2. Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển
a) Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, năng lực công tác và triển vọng phát triển, đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của chức danh được luân chuyển; có năng lực và triển vọng phát triển; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b) Có đủ sức khỏe và còn thời gian công tác ít nhất hai nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 về thời gian luân chuyển, như sau:
“Điều 24. Thời gian luân chuyển
Thời gian luân chuyển ít nhất là 3 năm (36 tháng). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”.
14. Bổ sung khoản 3 Điều 34 về căn cứ bố trí công tác sau luân chuyển, như sau:
“3. Trường hợp công chức luân chuyển được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở đơn vị nơi đến thì không còn xem xét là công chức luân chuyển theo quy định, cụ thể:
Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định cư công chức luân chuyển căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của đơn vị nơi đến để xem xét, quyết định bố trí ổn định công tác đối với công chức luân chuyển tại đơn vị nơi đến theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, có ý kiến chỉ đạo trước khi quyết định”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 về quy trình điều động, như sau:
“Điều 39. Quy trình điều động
1. Căn cứ quy hoạch công chức, yêu cầu công tác; phẩm chất, năng lực, sở trường, uy tín và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công chức, viên chức, tập thể lãnh đạo và cấp ủy đảng cơ quan, đơn vị thảo luận, thống nhất chủ trương, xem xét, quyết định điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Quy trình điều động công chức giữ chức vụ lãnh đạo:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp tiến hành hoặc đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tiến hành các bước sau đây:
- Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến (bằng văn bản) của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi tiếp nhận.
- Bước 2: (1) Trao đổi lấy ý kiến (bằng văn bản) của tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi công chức đang công tác về chủ trương điều động (người được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số thành viên tập thể lãnh đạo được triệu tập (thành viên cấp ủy tham dự họp nhưng không tham gia bỏ phiếu)); trường hợp không đạt tỷ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu cơ quan cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; lấy ý kiến đánh giá, nhận xét cơ quan, đơn vị nơi đang công tác, cấp ủy địa phương nơi sinh hoạt đang và hồ sơ nhân sự theo quy định. (2) Gặp nhân sự dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Nội dung làm việc với cơ quan nơi đi, nơi đến và cá nhân phải được ghi thành văn bản.
Trường hợp nhân sự được giới thiệu điều động, bổ nhiệm bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định nhưng địa phương, cơ quan, đơn vị (nơi đi hoặc nơi đến) có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất thì đơn vị tham mưu tổ chức, cán bộ báo cáo đầy đủ ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
- Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thẩm định về nhân sự; thực hiện hiệp y nhân sự với các cấp ủy đảng có thẩm quyền về dự kiến điều động và kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự.
Căn cứ ý kiến của cấp ủy đảng có thẩm quyền, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ hoặc thông báo để Thủ trưởng đơn vị tiến hành các thủ tục theo thẩm quyền được phân cấp quản lý cán bộ.
Cấp có thẩm quyền quyết định tiến hành thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín về nhân sự trước khi ban hành quyết định.
Hồ sơ điều động, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm công chức.
3. Quy trình điều động công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Cơ quan, đơn vị hoặc đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm việc, trao đổi trực tiếp hoặc có văn bản, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo của cơ quan, đơn vị nơi tiếp nhận và cơ quan, đơn vị nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động công chức; gặp nhân sự dự kiến điều động để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nội dung làm việc với cơ quan nơi đi, nơi đến và cá nhân phải được ghi thành văn bản”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 về thời hạn biệt phái, như sau:
“Điều 44. Thời hạn biệt phái
Thời hạn biệt phái công chức nhiều nhất là 3 năm (36 tháng). Hết thời gian biệt phái, cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi cử đi biệt phái đánh giá, nhận xét và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 về quy trình biệt phái, như sau:
“Điều 45. Quy trình biệt phái
1. Căn cứ yêu cầu công tác, phẩm chất, năng lực, sở trường và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công chức, tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị tiến hành họp, thảo luận, thống nhất chủ trương, xem xét, quyết định cư biệt phái đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc đơn vị tham mưu tổ chức cán bộ thực hiện các bước sau:
a) Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến (bằng văn bản) của tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi tiếp nhận công chức;
b) Bước 2: Gặp gỡ công chức để trao đổi về chủ trương biệt phái và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
Nội dung làm việc với cơ quan nơi đi, nơi đến và cá nhân phải được ghi thành văn bản.
c) Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thẩm định về nhân sự; xin ý kiến hiệp y cấp ủy đảng có thẩm quyền trong trường hợp nhân sự được cử biệt phái để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo tại đơn vị tiếp nhận; tổng hợp kết quả, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc tiến hành thảo luận, biểu quyết về nhân sự (bằng phiếu kín) trước khi ban hành quyết định hoặc thông báo để Thủ trưởng đơn vị tiến hành các thủ tục theo thẩm quyền được phân cấp quản lý”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 về trách nhiệm thi hành, như sau:
“4. Đối với chức danh lãnh đạo, viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả khối trường đại học, học viện) vận dụng thực hiện theo Quy chế này, các quy định hiện hành của Chính phủ và pháp luật chuyên ngành”.
19. Sửa các nội dung tương ứng tại Phụ lục 1A, 2A, 3A, 4A của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-BTC ngày 31/12/2021 của Bộ Tài chính theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (50b).

BỘ TRƯỞNG




Hồ Đức Phớc

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi