Quyết định 250/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2010-2013 sử dụng nguồn vốn vay ADB của Chương trình hỗ trợ cải cách hành chính tổng thể
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 250/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 250/QĐ-BNV | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/03/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 250/QĐ-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NỘI VỤ Số: 250/QĐ-BNV |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2010-2013 sử dụng nguồn vốn vay ADB của Chương trình hỗ trợ cải cách hành chính tổng thể
________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Hiệp định vay (các nghiệp vụ đặc biệt) ký ngày 18/02/2003 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);
Căn cứ Quyết định số 231/2003/QĐ/CTN ngày 08/5/2003 của Chủ tịch nước về việc phê chuẩn Hiệp định tín dụng đã ký với ADB;
Căn cứ Công văn số 6660/VPCP-KTTH ngày 24/9/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2010-2013 sử dụng nguồn vốn của Chương trình hỗ trợ cải cách hành chính (vay ADB);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Giám đốc Ban Quản lý Dự án ADB,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2010-2013 sử dụng nguồn vốn vay ADB của Chương trình hỗ trợ cải cách hành chính tổng thể.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Ban Quản lý Dự án ADB, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2010-2013 SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY ADB CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỔNG THỂ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-BNV ngày 25 tháng 03 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Giới thiệu chung
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước trong suốt nhiều thập kỷ qua, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đẩy mạnh cải cách hành chính. Đổi mới và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là một trong những mục tiêu chiến lược cơ bản của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, góp phần quan trọng để đạt được mục tiêu xây dựng “một nền hành chính công dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, có hiệu lực và hiệu quả”. Mục tiêu mà Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đề ra cho hệ thống công vụ đòi hỏi cán bộ, công chức trong nền công vụ phải giỏi về xây dựng chính sách, thành thạo, chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ và phục vụ người dân. Trong khi đó, một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức còn có những yếu kém, hạn chế về trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, sự tận tụy, thái độ phục vụ; các chính sách quản lý nguồn nhân lực, các cơ chế quản lý, khen thưởng và khuyến khích chưa thay đổi kịp với tình hình thực tiễn, do đó cần phải tiến hành thực hiện hàng loạt các đổi mới trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để giải quyết khắc phục các yếu kém hiện nay. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải tập trung nhiều hơn vào việc nâng cao năng lực và các kỹ năng cần thiết cho ngành công vụ; công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng phải sử dụng kết quả phân tích nhu cầu và kết quả phân tích chức năng công việc cụ thể; công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng cần áp dụng các phương pháp công nghệ hiện đại, thay vì tập trung truyền đạt kiến thức và lý thuyết thuần túy, cần tập trung nhiều hơn cho việc tăng cường kỹ năng, nhất là kỹ năng hành chính, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc thông qua nội dung, phương pháp đào tạo tích cực. Khung pháp lý cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và quản lý việc cung cấp đào tạo, bồi dưỡng thông qua các cơ sở đào tạo cần được cải tiến hơn nữa. Cần áp dụng các phương pháp học mang tính tương tác cao hơn và cách học thực tế hơn; cần chỉnh sửa một cách cơ bản giáo trình và tài liệu giảng dạy; cần áp dụng các phương pháp và tài liệu giảng dạy mới, tăng cường sử dụng cách tiếp cận mô đun và sử dụng công nghệ thông tin vào học tập, cần quan tâm hơn nữa đến việc theo dõi và đánh giá tác động của đào tạo, bồi dưỡng cũng như nâng cấp các trang thiết bị và phương tiện giảng dạy. Việc nâng cao năng lực và kỹ năng sư phạm cho giảng viên cũng cần được ưu tiên cao, điều này sẽ đóng góp vào việc thiết kế xây dựng và cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tốt hơn, thích hợp hơn với nhu cầu phát triển của nền công vụ Việt Nam trong tương lai.
Trong bối cảnh đó, việc thực hiện Chương trình vốn vay ADB về đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng một cách đồng bộ và toàn diện có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực và hiệu quả.
Kế hoạch thực hiện Chương trình này sẽ giới thiệu, giải thích, lập kế hoạch và lịch trình cho việc thực hiện các hành động trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính giai đoạn 2010-2013.
a. Mục tiêu
Mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chương trình này là tiếp tục thực hiện những cam kết trong các mục tiêu của Chương trình vốn vay nhằm thực hiện Chương trình Hành động số 4 trong Chương trình Tổng thể cải cách hành chính liên quan đến lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức, đặc biệt là đội ngũ công chức trong thực thi công vụ.
- Mục tiêu dài hạn
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại có khả năng đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế phát triển đất nước; một nền hành chính công, dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, có hiệu lực và hiệu quả.
- Mục tiêu ngắn hạn
Các mục tiêu cụ thể được thể hiện tại Kế hoạch thực hiện Chương trình vốn vay ADB về đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2010-2013. Đội ngũ cán bộ, công chức phải đạt trình độ chính trị, chuyên môn, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật và các kiến thức khác theo chức danh ngạch bậc, cụ thể:
+ Triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà nước;
+ Trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành, thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và cán bộ, công chức cơ sở;
+ Đảm bảo trang bị đủ kiến thức quy định theo tiêu chuẩn cho công chức lãnh đạo quản lý, công chức các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp;
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm; phẩm chất đạo đức lề lối làm việc tốt và văn hóa công sở;
+ Đội ngũ giảng viên tại các cơ sở đào tạo thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, giảng viên thuộc các cơ sở đào tạo bồi dưỡng thuộc bộ ngành và giảng viên Trường chính trị các địa phương được trang bị kiến thức theo phương pháp giảng dạy tích cực.
b. Phạm vi và đối tượng
- Phạm vi
Nội dung của Dự án liên quan đến tất cả các lĩnh vực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, do đó phạm vi hoạt động của Dự án triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc từ Trung ương đến địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
- Đối tượng
Cán bộ, công chức hành chính từ trung ương đến địa phương và cán bộ công chức cơ sở, giảng viên tại các cơ sở đào tạo thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, giảng viên tại các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành trung ương, giảng viên các Trường chính trị địa phương và giảng viên kiêm chức hiện đang công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương, cụ thể:
+ Cung cấp đào tạo ngắn hạn trong nước cho khoảng 60000 lượt công chức hành chính và cán bộ cơ sở thông qua các khóa học được thiết kế theo phương pháp giảng dạy mới;
+ Cung cấp đào tạo ngắn hạn trong nước cho ít nhất 900 lượt giảng viên ở các cơ sở đào tạo;
+ Cung cấp đào tạo ngắn hạn ngoài nước cho 300 lượt công chức hành chính từ trung ương tới địa phương và cán bộ cơ sở.
Đối tác phối hợp, cộng tác với Dự án trong triển khai hoạt động bao gồm các cơ quan quản lý đào tạo: Vụ Tổ chức cán bộ thuộc các bộ ngành, Sở Nội vụ thuộc các tỉnh thành phố, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, các nhà quản lý, giảng viên, chuyên gia đầu ngành...
2. Các văn bản áp dụng
Các văn bản chính liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Đảng và Chính phủ như sau:
- Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã đề ra mục tiêu sau:
“Xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức từ trung ương tới địa phương, đặc biệt là các cán bộ quản lý với phẩm chất trong sạch, có năng lực chuyên môn, lập trường chính trị vững vàng trên quan điểm của giai cấp công nhân, một đội ngũ cán bộ mạnh về quy mô, đồng nhất về cơ cấu, đảm bảo sự kế tiếp giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững độc lập dân tộc và quyền tự quyết đi lên chủ nghĩa xã hội”.
- Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khóa X):
“Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ, kế thừa và phát triển. Căn cứ vào Cương lĩnh, chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2010-2020 để dự báo quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và có biện pháp cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu tăng cường chất lượng cả về phẩm chất đạo đức, năng lực hiệu quả công tác.”
- Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu ra chủ trương và giải pháp công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như sau:
“Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.”
- Luật Cán bộ công chức, được quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại điều 47, điều 48, điều 49 và điều 63 về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Luật Giáo dục, được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, quy định về hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước… Điều 49 quy định:
“Trường của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng an ninh.”
- Quyết định 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công chức đề ra các mục tiêu, nội dung và nghĩa vụ cơ bản để thực hiện hoạt động đào tạo:
+ Mục tiêu của hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là cung cấp cho cán bộ, công chức các kiến thức và kỹ năng cơ bản, kiến thức quản lý và kỹ thuật bổ trợ;
+ Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo các tiêu chuẩn được áp dụng cho các ngạch bậc và chức danh của người quản lý...
Hoạt động đào tạo phải bao gồm các nội dung về tư tưởng chính trị, quản lý hành chính nhà nước, bí quyết kỹ thuật, các kỹ năng chuyên môn, ngoại ngữ và máy tính. Quyết định 874/TTg ngày 20/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ cũng quy định Bộ Nội vụ là điểm đầu mối về đào tạo cán bộ công chức.
- Quyết định số 137/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003-2010.
- Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 4/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010.
Trong giai đoạn 2010-2013 tiếp tục thực hiện các nội dung theo mục tiêu nêu trong Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg, nhằm trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân.
Đối với công chức hành chính:
+ Đảm bảo trang bị đủ kiến thức quy định theo tiêu chuẩn cho công chức lãnh đạo quản lý, công chức các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp;
+ Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức hành chính theo yêu cầu công vụ; kiến thức về văn hóa công sở; trách nhiệm và đạo đức công chức cho công chức các ngạch;
+ Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo quản lý đương chức; công chức lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp huyện được trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kỹ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành;
+ Tiến hành quy hoạch và tổ chức đào tạo xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ chuyên trách;
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn và tổ dân phố.
3. Tổ chức quản lý đào tạo
a. Quản lý ở cấp trung ương
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Xây dựng phát triển chính sách đào tạo, bồi dưỡng trên quy mô toàn quốc;
- Giúp Chính phủ về việc ban hành các văn bản pháp lý để quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
- Lập kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về các chỉ tiêu ngân sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
- Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở các địa phương; hướng dẫn và phối hợp việc quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
- Quản lý chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị và thường xuyên đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Bộ Tài chính đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng với nhiệm vụ quản lý đảm bảo ngân sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b. Quản lý đào tạo của các bộ, ngành và địa phương
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một bộ phận quản lý đào tạo, thường nằm trong Vụ Tổ chức và cán bộ hoặc sở Nội vụ. Các bộ phận này có nhiệm vụ lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho bộ, ngành và địa phương mình, sau đó báo cáo về Bộ Nội vụ kết quả tổ chức thực hiện các kế hoạch đó.
c. Cơ sở đào tạo
Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức như sau:
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc trung ương:
+ Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;
+ Các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
+ Các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở địa phương:
+ Trường chính trị các tỉnh;
+ Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp quận/ huyện.
Chức năng và nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức này được quy định trong các nghị định, quyết định có liên quan và các văn bản pháp luật khác. Thông thường, có hai chức năng chính là: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu.
Các chương trình đào tạo chính quy về quản lý hành chính và chính trị do Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện. Việc hoàn thiện, củng cố các chương trình về quản lý hành chính do Học viện Hành chính thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm. Các chương trình về các lĩnh vực chuyên môn của các bộ, cơ quan và tỉnh thành do các trường đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, các cơ quan và địa phương thực hiện.
d. Đơn vị quản lý Chương trình
Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối cho việc triển khai chương trình cải cách, chịu trách nhiệm về các công việc liên quan đến chính sách đào tạo, khung pháp lý và thể chế, tăng cường hệ thống quản lý đào tạo, phát triển và phối hợp việc soạn thảo các kỹ năng, khuôn khổ các đánh giá nhu cầu đào tạo và chương trình đào tạo, phối hợp và thông qua các chương trình đào tạo, kế hoạch nâng cấp cơ sở vật chất, giám sát và đánh giá hoạt động đào tạo.
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức - Bộ Nội vụ, Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, các Vụ chức năng thuộc Bộ Nội vụ, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành và địa phương là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện cải cách nội dung và giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tăng cường năng lực cho giảng viên, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Ban Quản lý Dự án ADB - Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm soạn thảo và đề xuất các kế hoạch, điều phối và giám sát tiến độ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt, là đầu mối báo cáo tiến độ triển khai thực hiện theo định kỳ với Bộ Nội vụ.
4. Mô tả nhiệm vụ
Giới thiệu chung
Mục tiêu chung của Chương trình là nhằm nâng cao chất lượng, khả năng và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp trung ương và địa phương như đã nêu trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước là xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước.
Các nhiệm vụ được phân chia tương ứng với các mục tiêu phát triển, như sau:
- Xây dựng thể chế, khung pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
- Đổi mới chương trình và nội dung đào tạo;
- Cải tiến phương pháp và kỹ thuật giảng dạy;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực các nhóm công chức;
- Nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Nâng cấp, đổi mới trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng;
- Nâng cao kết quả chương trình đào tạo thông qua công cụ đánh giá.
a. Xây dựng thể chế, khung pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Cách tiếp cận mới trong công tác đào tạo dựa trên tầm nhìn về ngành công vụ từ nay đến năm 2020, sẽ được thể hiện trong các chính sách mới hoặc các chính sách được chỉnh sửa, và cũng sẽ được thực hiện thông qua việc sửa đổi các quy định và quy chế về công vụ và quản lý nhân sự, như là một phần trong Chương trình Hành động số 4, và việc triển khai thực hiện Luật Cán bộ công chức. Trên cơ sở đó, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức sẽ được xây dựng, thể hiện trong khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, các văn bản pháp quy về công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đào tạo và các quy định thể chế liên quan đến các cơ sở đào tạo ở các cấp trung ương, địa phương.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng là một nội dung của các chiến lược về nguồn nhân lực và được áp dụng vào công tác quản lý nhân sự. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sẽ được gắn kết với các chính sách khác về quản lý cán bộ, công chức trong nền công vụ. Các công việc chính sau sẽ được triển khai:
- Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 2011-2020 (NSNN cấp kinh phí thực hiện).
Hệ thống đào tạo, bồi dưỡng đã được hình thành và phát triển trong nhiều năm, đã đến lúc phải đánh giá lại hệ thống đào tạo, bồi dưỡng hiện nay và xây dựng một mô hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thích hợp hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển. Việc đánh giá sẽ là cơ sở để hoạch định chiến lược nhằm đảm bảo việc thực thi nhanh chóng và hiệu quả ở tất cả các cấp.
- Rà soát hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng;
- Biên soạn sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b. Đổi mới chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Đổi mới chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nội dung rất quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong tình hình đẩy mạnh cải cách hành chính hiện nay.
- Phát triển danh mục các kỹ năng, năng lực cần thiết cho các nhóm đối tượng mục tiêu
Danh mục kỹ năng sẽ phác họa mức độ năng lực, trình độ bằng cấp, kiến thức, kỹ năng và đặc điểm công việc cần có đối với các chức danh ở các cấp khác nhau và các ngành khác nhau. Những yêu cầu này được xác định dựa trên mục tiêu chung theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước; mục tiêu, yêu cầu cụ thể của từng ngành, từng lĩnh vực; dựa trên kết quả phân tích vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các công việc hành chính khác nhau ở các cấp khác nhau; và dựa trên các bản mô tả về công việc. Danh mục kỹ năng được xây dựng theo một tiêu chuẩn đã được chấp thuận, sẽ là công cụ chính đảm bảo tính tương thích của chương trình đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu thực tế và để đánh giá độ chính xác của công việc đào tạo, bồi dưỡng trong quá trình truyền đạt các kỹ năng như đã đề ra.
Một là, sẽ xây dựng một phương pháp luận và mẫu chuẩn để xác định danh mục kỹ năng và các tài liệu bổ trợ. Việc xây dựng này được thực hiện dựa trên kinh nghiệm của châu Âu, Australia và châu Á. Một nhóm các đào tạo viên sẽ được tập huấn để áp dụng phương pháp luận này.
Hai là, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiết để xác định danh mục các kỹ năng cần thiết của các nhóm cán bộ, công chức được lựa chọn tại một số bộ, ngành và địa phương. Kế hoạch chi tiết này cần phải dựa trên xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, tính khả thi và tính kinh tế.
- Phát triển khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng thống nhất
Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng thống nhất sẽ đề ra các chương trình và khóa đào tạo, bồi dưỡng ưu tiên dành cho các nhóm công chức khác nhau, dựa trên danh mục kỹ năng và phân tích nhu cầu đào tạo. Khung chương trình này sẽ đề ra mục tiêu chung, quy mô và phương thức cũng như loại hình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho các nhóm đối tượng nhất định. Nó sẽ là điều khoản tham chiếu cho các bước phát triển tiếp theo của các khóa đào tạo mới từ năm 2010 đến 2013. Khung chương trình sẽ có các nội dung và chủ đề ưu tiên dành cho mỗi loại công chức, chức danh. Các khóa học ngắn hạn và các mô-đun đào tạo sẽ được chú ý nhiều hơn để giải quyết những bất cập phát sinh từ các khóa đào tạo phù hợp với đặc điểm, điều kiện công tác đối với cán bộ, công chức ở các lĩnh vực vị trí khác nhau. Đồng thời, sẽ soạn thảo tài liệu hướng dẫn để điều chỉnh khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của các địa phương.
- Xây dựng nội dung và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
Có hai nội dung chính: một là, đổi mới quá trình xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng bước đầu sẽ ưu tiên các lĩnh vực và nhóm đối tượng nêu trong kế hoạch, sau đó sẽ triển khai ở cấp trung ương và địa phương. Việc đổi mới này sẽ dựa trên khung chương trình đào tạo, danh mục kỹ năng thích hợp và các đánh giá nhu cầu đào tạo đã được thực hiện. Nội dung thứ hai là tiến hành việc điều chỉnh thực tế nội dung và giáo trình đào tạo, bồi dưỡng.
Định mức và tiêu chuẩn về chất lượng trong thiết kế chương trình, nội dung khóa học, độ dài, tài liệu, phương pháp đào tạo, quy mô lớp học, giáo viên, các kỳ kiểm tra, đánh giá học viên và kết quả, khả năng điều chỉnh về nội dung và phương pháp, cũng như các chỉ tiêu về chi phí sẽ được điều chỉnh hoặc ban hành mới đẽ phù hợp với thực tế các bộ, ngành, địa phương.
Các giáo trình và phương pháp đào tạo hiện nay sẽ được điều chỉnh một cách hệ thống, xóa bỏ những điểm chồng chéo và hài hòa các chương trình khác nhau bằng cách sử dụng quy trình xây dựng tài liệu, giáo trình mới. Đối với các lĩnh vực hoặc nhu cầu chưa được đưa vào hệ thống giáo trình hiện nay, sẽ soạn thảo các giáo trình mới theo kết quả đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Công việc này chủ yếu sẽ do Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức - Bộ Nội vụ, Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội thực hiện với sự cộng tác và tham gia của các giảng viên từ các trường đào tạo cấp bộ, cấp tỉnh. Sẽ tổ chức các nhóm công tác, trong đó các lĩnh vực hoặc chương trình khác nhau sẽ do các nhóm làm việc khác nhau chịu trách nhiệm.
- Thí điểm áp dụng các chương trình đã xây dựng
Một nội dung của quá trình xây dựng giáo trình mới là: tất các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng mới sẽ được triển khai thí điểm trên cơ sở đó sẽ bổ sung, điều chỉnh để hoàn thiện trước khi quyết định áp dụng đại trà.
- Áp dụng rộng rãi nội dung cải cách chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng mới sẽ áp dụng cho các nhóm đối tượng ưu tiên đã được xác định. Sau khi áp dụng thí điểm cho các nhóm được lựa chọn và được đánh giá, để từng bước hoàn thiện và sẽ được áp dụng cho toàn bộ nhóm cán bộ, công chức còn lại theo phương pháp, nội dung này.
c. Cải tiến phương pháp và kỹ thuật giảng dạy
- Biên soạn sổ tay hướng dẫn sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực
Giới thiệu sử dụng các kỹ thuật giảng dạy mang tính tương tác cao hơn và kỹ thuật học tập - hành động. Các phương pháp đào tạo hiện đại chú trọng sự tương tác giữa người học và người dạy là một phần không tách rời của các chương trình đào tạo, bồi dưỡng mới hoặc đã được chỉnh sửa. Tuy nhiên, ở một chừng mực nào đó vẫn có thể sử dụng các phương pháp mới này trong các khóa học được thiết kế theo phương pháp truyền thống. Để sử dụng các phương pháp mới hiệu quả cần phải có kinh nghiệm áp dụng vào thực tế và các kỹ năng này cần được đào tạo, bồi dưỡng. Vì vậy, cần thực hiện một chương trình riêng để giới thiệu rộng rãi các phương pháp mới cho đối tượng là giảng viên.
- Thí điểm áp dụng nội dung, phương pháp giảng dạy tích cực
Trước khi áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực đại trà, chúng ta phải áp dụng thí điểm, để rút kinh nghiệm và chỉnh sửa hoàn thiện. Các lớp thí điểm được áp dụng ở một số cơ sở đào tạo trung ương và địa phương.
- Thí điểm áp dụng một số phương pháp đào tạo có áp dụng công nghệ thông tin
Các phương thức giảng dạy và học tập mới như phương pháp tự học có sử dụng công nghệ thông tin hoặc các loại hình đào tạo từ xa là hiệu quả. Hiện nay ngành giáo dục đã bắt đầu áp dụng phương pháp này và đạt kết quả tốt, tuy nhiên chưa áp dụng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Các phương pháp này sẽ giải quyết tình trạng thiếu giảng viên trong các môn học quan trọng và hiệu quả hơn về mặt kinh tế. Một số hoạt động thí điểm và nghiên cứu sẽ được tiến hành để tìm ra ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp này đối với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam, đặc biệt là cho các lớp học có quy mô lớn.
d. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhóm cán bộ, công chức
Những cải cách đào tạo, bồi dưỡng nêu trong kế hoạch này sẽ chỉ có tác dụng khi được áp dụng vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức trong thực tế. Thời gian triển khai thực hiện Chương trình ngắn nên không thể đào tạo, bồi dưỡng các chương trình và khóa học mới cho tất cả các nhóm đối tượng. Vì vậy, điều quan trọng là cố gắng đào tạo được một số lượng đủ lớn các cán bộ, công chức của từng nhóm mục tiêu để có thể tạo ra được các cải cách đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa. Cách làm như vậy có thể coi như là cơ sở để áp dụng các cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cho toàn bộ ngành công vụ trong giai đoạn 2010-2020.
Các nhóm đối tượng ưu tiên là cán bộ, công chức hành chính nói chung, đặc biệt là các cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý chủ chốt; các cán bộ, công chức mới được tuyển dụng, cán bộ, công chức cấp cơ sở và cán bộ, công chức trong quy hoạch có năng lực, triển vọng để bổ nhiệm vào vị trí cao hơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
Đối với cán bộ công chức hành chính nói chung, sẽ có khoảng 30.000 lượt công chức tham gia vào ít nhất một khóa học ngắn hạn được thiết kế trên cơ sở các lĩnh vực và nhu cầu ưu tiên được xác định thông qua đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Các khóa học này sẽ do các giảng viên đã tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên thực hiện. Khoảng 600 khóa học ngắn hạn được thiết kế theo mô-đun sẽ được tổ chức, dựa trên nhu cầu của các nhóm cán bộ, công chức khác nhau ở trung ương và địa phương. Để các khóa đào tạo, bồi dưỡng tiến hành có hiệu quả các cơ sở đào tạo sẽ được tham khảo ý kiến thường xuyên về các lĩnh vực ưu tiên, từng bước đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và các cơ sở đào tạo này được khuyến khích tổ chức giảng dạy các khóa học ngắn hạn.
Đối với các với cán bộ, công chức cấp cơ sở, sẽ có khoảng 30.000 cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng theo các khóa ngắn hạn được thiết kế trên cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo. Đối tượng tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng này là các cán bộ lãnh đạo (được bổ nhiệm hoặc bầu cử), cán bộ quản lý, cán bộ giữ các chức danh chuyên môn và người đứng đầu thôn, bản. Việc đào tạo, bồi dưỡng sẽ do các trường chính trị tỉnh và các trung tâm đào tạo cấp quận, huyện đảm nhiệm và sẽ do các giảng viên đã tham gia các khóa đào tạo nâng cao thực hiện với các thiết bị, phương tiện đã được nâng cấp. Việc đào tạo, bồi dưỡng sẽ được thực hiện tại hầu hết các địa phương hoặc ban đầu sẽ được thí điểm tại một số tỉnh nhằm hỗ trợ cho việc triển khai và giám sát. (Khoảng 600 khóa ngắn hạn).
Việc lập kế hoạch chi tiết các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn sẽ được thực hiện theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và do Bộ Nội vụ giám sát. Khi đến giai đoạn kết thúc, sẽ có báo cáo đánh giá về tính tương thích và hữu ích của các khóa đào tạo ngắn hạn theo hình thức mô-đun này.
Tùy theo các kỹ năng, lĩnh vực cụ thể, một số khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước có thể mời các chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoài nước
Công tác đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài nhìn chung còn nhiều hạn chế, chủ yếu thông qua sự hỗ trợ của nước ngoài dưới hình thức ODA, các chương trình song phương và đa phương của Chính phủ và hợp tác trực tiếp giữa các trường. Chi phí đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài rất cao, do đó cần phải đề ra các lĩnh vực ưu tiên, các tiêu chí và thủ tục lựa chọn cá nhân và khóa học một cách chặt chẽ dựa trên cơ sở các nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng được xác định; việc sử dụng hiệu quả các kiến thức và kỹ năng thu được từ khóa đào tạo để áp dụng vào công việc cũng cần phải được quan tâm. Trong từng giai đoạn, những nghiên cứu xây dựng danh mục các khóa học/chuyên đề được ưu tiên để tổ chức đi học tập ở nước ngoài cho phù hợp, hiệu quả.
Tiềm năng để đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng ở nước ngoài là rất lớn. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài rất tốn kém nên việc đào tạo, bồi dưỡng ngoài nước sẽ chỉ có hiệu quả hơn nếu được kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng bổ sung trong nước và được thực hiện qua các liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài. Điều này sẽ đảm bảo các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài sẽ được tổ chức đa dạng dưới nhiều hình thức sẽ đóng góp có hiệu quả, kết quả tốt. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài là một giải pháp quan trọng, cùng với đào tạo, bồi dưỡng trong nước để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Khoảng 300 lượt cán bộ, công chức sẽ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài.
e. Nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Giảng viên giảng dạy trong lĩnh vực hành chính là nguồn lực quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và để sử dụng thành công các giáo trình và phương pháp giảng dạy mới. Hiện có khoảng 3.000 giáo viên (cố định và thỉnh giảng) tham gia vào đào tạo, bồi dưỡng về hành chính công vụ. Đội ngũ giảng viên nòng cốt, đặc biệt là ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp trung ương, kể cả các giảng viên chính, thường là các nhà học thuật và không phải là các nhà quản lý và thường sử dụng các phương pháp đào tạo truyền thống. Một số lượng đáng kể các giảng viên không đảm bảo kỹ năng sư phạm để có thể giảng bài một cách hiệu quả. Quá trình chuyển đổi sang các phương pháp giảng dạy hiện đại tập trung vào kỹ năng và thực hành, có sự tương tác giữa người dạy và người học, đòi hỏi giảng viên phải tham gia các khóa học nâng cao về hành chính và quản lý hiện đại, và đồng thời phải tham gia thực tập tại các cơ sở cải cách hành chính, cũng như là tham gia các khóa học nâng cao kỹ năng sư phạm.
Để đội ngũ giảng viên đóng góp tích cực cho quá trình cải cách phương pháp giảng dạy mới cần phải tiến hành một số công việc:
- Xây dựng các yêu cầu tiêu chuẩn tối thiểu và danh mục các kỹ năng, phương pháp và yêu cầu trình độ đối với giảng viên của các loại hình cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Các yêu cầu chất lượng hiện nay chủ yếu chỉ dựa vào bằng cấp. Tuy đó là yếu tố quan trọng nhưng cách tiếp cận mới trong đào tạo cần một quan điểm rộng mở hơn. Trên cơ sở các yêu cầu đào tạo mới đã được xác định, và theo yêu cầu của việc chuyển đổi sang các phương pháp giảng dạy tập trung phát triển kỹ năng và tương tác người dạy - người học, danh mục kỹ năng mới cho các nhóm giảng viên khác nhau sẽ được chỉnh sửa, kể cả kinh nghiệm công tác và các bằng cấp chuyên môn phù hợp.
Việc xây dựng các tiêu chuẩn, danh mục này sẽ được thực hiện thông qua việc kết hợp giữa các cuộc phỏng vấn giảng viên, cơ sở đào tạo và các cấp hành chính là người sử dụng đào tạo cũng như kinh nghiệm thực tế trong nước và nước ngoài.
- Tiến hành điều tra, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên
Dựa trên các yêu cầu, tiêu chuẩn đã được xây dựng, tiếp tục thực hiện điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành (đã thực hiện từ năm 2009) để xác định các loại hình đào tạo, bồi dưỡng cần thiết cũng như nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các nhóm giảng viên được lựa chọn. Đánh giá nhu cầu đào tạo sẽ tập trung vào các giảng viên chính, giảng viên ở các học viện quốc gia, giảng viên ở các trường địa phương, và giảng viên thỉnh giảng.
- Thiết kế các chương trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
Trên cơ sở kết quả đánh giá nhu cầu thực tế, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giảng viên sẽ được thiết kế, các cơ sở đào tạo sẽ được lựa chọn để triển khai. Công tác lập kế hoạch và thực hiện nâng cao năng lực cho giảng viên sẽ được chú ý để sao cho giảng viên của tất cả các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đều có thể được nâng cao năng lực theo từng giai đoạn.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ở cấp cơ sở là rất lớn. Công việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cơ sở là do các trường chính trị tỉnh đảm nhận. Để đạt được sự tác động có ý nghĩa tới chất lượng đào tạo, ít nhất phải có 500 giảng viên cấp cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng. Biện pháp hiệu quả và nhanh chóng nhất là ban đầu tiến hành một chương trình đào tạo giảng viên với một nhóm tối thiểu 50 giảng viên chính, những người này sau này sẽ chịu trách nhiệm đào tạo các giảng viên khác theo tiêu chuẩn về kiến thức, chuyên môn hiện đại và kinh nghiệm hành chính. Phần lớn các giảng viên sẽ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước.
f. Nâng cấp, đổi mới trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng
Tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi toàn quốc còn nhiều khó khăn, phần lớn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thiếu các trang thiết bị đào tạo cơ bản như: phòng học chuẩn, thiết bị âm thanh và máy tính. Thậm chí ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được trang bị tốt hơn, các phòng học không được thiết kế để có thể áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại và không có các thiết bị trợ giảng thích hợp (bảng viết, giấy khổ to, máy chiếu ...) phù hợp với các phương pháp giảng dạy mang tính tương tác cao.
Để tạo ra môi trường thích hợp cho việc đào tạo hiệu quả, cần triển khai một số công việc chính như sau:
- Xác định tiêu chuẩn về thiết kế, phương tiện và trang thiết bị đào tạo
Hiện nay, không có tiêu chuẩn nào về thiết kế, bố trí, nội thất trang thiết bị đào tạo hiện đại. Một số cơ sở đào tạo, như Học viện Hành chính - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã xây dựng được các phòng học khá hiện đại với sự hỗ trợ của trang thiết bị và đồ nội thất được thiết kế khá tốt. Đây là mô hình tốt để nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn phù hợp cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở các cấp khác nhau. Ngoài ra, các thiết bị đào tạo được thiết kế trong các cơ sở đào tạo khác cũng sẽ được nghiên cứu sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Các tiêu chuẩn sẽ bao gồm quy định về thiết kế và kích cỡ phòng học, các tiêu chuẩn về nội thất, trang thiết bị, các dụng cụ trợ giảng, tiêu chuẩn tối thiểu và tối ưu, phân biệt giữa cơ sở đào tạo cấp quận, huyện với cấp tỉnh, thành và cấp quốc gia. Các tiêu chuẩn sẽ là căn cứ xây dựng kế hoạch, lập các hồ sơ đầu tư mua sắm khi cần thiết sau này.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư chi tiết để nâng cấp trang thiết bị cho một số cơ sở đào tạo
Trên cơ sở các tiêu chuẩn sẽ tiến hành đánh giá về thực trạng các trang thiết bị ở một số cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để xác định nhu cầu, yêu cầu cần phải đầu tư để đạt chuẩn. Để kết quả đánh giá được đúng nên thực hiện bằng điều tra thực tế và câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Kết quả phân tích khoảng cách giữa thực tế và tiêu chuẩn sẽ được sử dụng để lập kế hoạch đầu tư theo từng giai đoạn cho một số cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chủ chốt được xác định. Trên cơ sở đó sẽ quyết định chi phí cho một phòng học đạt chuẩn theo kế hoạch. Dựa trên chi phí lắp đặt thực tế gần đây, có thể ước tính là cần một số tiền khoảng 20.000 đến 40.000 USD sẽ đủ để trang bị đầy đủ cho 3 phòng học cho 150 học viên theo một tiêu chuẩn hợp lý, kể cả đèn chiếu OHP và máy chiếu đa năng.
Giai đoạn 2010-2013 việc xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được ưu tiên đối với các cơ sở triển khai thí điểm phương pháp đào tạo, bồi dưỡng từ xa áp dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai việc nâng cấp trang thiết bị
Việc triển khai sẽ được thực hiện dành cho các cơ sở đào tạo của Bộ Nội vụ, Học viện Chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và một số cơ sở đào tạo ở các khu vực ưu tiên. Báo cáo tiến độ thường kỳ, báo cáo hàng năm hoặc các cuộc điều tra về tính khả dụng và thích hợp sẽ được tiến hành để làm cơ sở cho việc đánh giá và điều chỉnh lại các tiêu chuẩn, kế hoạch đầu tư nâng cấp
Tác động của các trang thiết bị mới sẽ có hiệu quả nhất khi được kết hợp với các phương pháp và khóa học hiện đại; tuy nhiên, trang thiết bị cũng sẽ có tác động tích cực với các phương pháp truyền thống (như thể hiện trong một số trường hợp). Vì vậy, kế hoạch đổi mới và nâng cấp trang thiết bị có thể được tiến hành độc lập với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn 2010-2013.
g. Nâng cao kết quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng thông qua công cụ đánh giá
Mục đích chung của đào tạo, bồi dưỡng là nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức và theo đó nâng cao chất lượng thực hiện công việc của toàn bộ tổ chức có người được đào tạo. Nhưng hiện nay các báo cáo và ý kiến phản hồi chỉ tập trung vào đầu ra của quá trình đào tạo, như số lượng học viên và số lượng bằng cấp. Chưa có ý kiến phản hồi một cách hệ thống về việc các kiến thức và kỹ năng thu được từ đào tạo, bồi dưỡng có được áp dụng ở công việc hay không, và nếu có thì được áp dụng như thế nào; các kiến thức và kỹ năng đó có tác động hiệu quả tới chất lượng thực hiện công việc của cá nhân và toàn tổ chức ở mức độ nào. Đây là những thông tin quan trọng để đánh giá xem những cải cách để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng có đạt được tác động, mục tiêu mong muốn hay không.
Các ý kiến phản hồi như thế có ý nghĩa quan trọng hơn khi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào các kỹ năng và kiến thức liên quan đến yêu cầu công việc. Các kết quả từ những ý kiến phản hồi sẽ giúp cho việc điều chỉnh và định hướng lại hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cũng như là để phân cấp việc phân bổ ngân sách.
Các nhiệm vụ chính cần được thực hiện:
- Xây dựng khung chỉ số thông tin báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; thiết kế xây dựng mẫu báo cáo đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng để tiến tới xây dựng công cụ quản lý, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đảm bảo hiệu quả.
Việc giám sát, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là một phần không tách rời trong mô hình quản lý đào tạo mới hiện đang được Bộ Nội vụ xây dựng và thí điểm. Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua công tác giám sát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức còn dựa vào phương pháp truyền thông, không có thông tin phản hồi tích cực cho nhà quản lý. Xây dựng khung chỉ số giám sát, đánh giá một cách khoa học áp dụng thống nhất trong toàn bộ hệ thống là yêu cầu quản lý để đảm bảo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả đúng mục tiêu.
Để làm cơ sở cho việc thiết kế hệ thống này, một cuộc điều tra thực tế về tác động của đào tạo sẽ được tiến hành đối với hoạt động đào tạo hiện nay, kể cả đào tạo theo phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại. Thông qua các cuộc phỏng vấn sâu với người được đào tạo, bồi dưỡng và cấp trên của họ, cũng như các đối tượng khác, các yếu tố ảnh hưởng tới tác động việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trong bối cảnh Việt Nam sẽ được xác định, bao gồm các yếu tố trực tiếp liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng và điều kiện để tối đa hóa khả năng ứng dụng các kiến thức thu được vào công việc. Dựa trên các kết quả này và kinh nghiệm từ nước ngoài, một hệ thống giám sát, đánh giá sẽ được xây dựng và áp dụng thử ở cả cấp trung ương và địa phương đối với một số khóa đào tạo nhất định. Việc áp dụng Hệ thống giám sát, đánh giá này sẽ được hỗ trợ bởi các sách hướng dẫn, các quy định, và các báo cáo các khóa đào tạo, bồi dưỡng cụ thể của các trường và các phòng quản lý đào tạo. Thông tin đó sẽ được sử dụng để hỗ trợ cho việc quản lý liên tục và tiến hành các điều chỉnh cần thiết cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Tiến hành đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
+ Đánh giá chất lượng đào tạo khóa học;
+ Đánh giá chất lượng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng;
+ Đánh giá chất lượng giảng viên.
Thông qua việc đánh giá sẽ từng bước nâng cao chất lượng tài liệu giảng dạy, giảng viên, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tốt hơn, đồng thời tiếp tục hoàn thiện khung chỉ số và phương pháp giám sát, đánh giá mới để phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
- Thông tin tuyên truyền về đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
Trong thời gian qua công tác thông tin tuyên truyền về đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế, gồm thông tin nội dung các khóa đào tạo, bồi dưỡng, danh mục các kỹ năng hành chính, phương pháp học tập, giảng dạy tích cực của dự án. Nhiều cơ sở đào tạo chưa được tiếp cận với phương pháp giảng dạy mới, phương pháp giảng dạy tích cực, phần lớn học viên ở các tỉnh vùng sâu vùng xa chưa được tham gia các khóa đào tạo giảng dạy theo phương pháp mới. Do đó, trong thời gian tới phải tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các sản phẩm cần đạt được
Các sản phẩm cần đạt được là cán bộ, công chức đã qua đào tạo thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Điều này sẽ được thể hiện trong báo cáo tác động của dự án hàng năm. (Kết quả đầu ra có phục lục chi tiết kèm theo).
6. Tổng dự toán ngân sách
Ngân sách để thực hiện Chương trình là: 11,08 triệu USD tương đương 201.933 triệu VND (có phụ lục chi tiết kèm theo)
7. Tổ chức thực hiện
Việc triển khai Chương trình sẽ do Bộ Nội vụ phối hợp với các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên phạm vi toàn quốc; Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các cơ sở đào tạo phối hợp thực hiện về các nội dung liên quan đến giáo trình và chương trình và đào tạo giảng viên. Việc quản lý đào tạo sẽ do Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý đào tạo thuộc các bộ, ngành, địa phương đảm nhận.
Số lượng giảng viên hiện nay được coi là tạm đủ sử dụng ở diện hẹp, qua kết quả khảo sát ở giai đoạn 1, phần lớn đội ngũ giảng viên ở các học viện và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đều sẵn sàng tham gia vào Chương trình vốn vay ADB. Trong thời gian tới sẽ tăng cường đội ngũ giảng viên kiêm chức tại các bộ, ngành và các địa phương.
Ban quản lý dự án gồm có một Giám đốc, một đến hai Phó Giám đốc và các cán bộ chuyên môn có năng lực làm nồng cốt được tuyển dụng từ các cơ quan, tổ chức khác nhau. Rút kinh nghiệm về nhân sự trong giai đoạn (2003-2008), trong giai đoạn 2010-2013 Bộ Nội vụ sẽ tăng cường công tác nhân sự đảm bảo đủ về số lượng và giỏi về chuyên môn nhằm thực hiện đúng tiến độ Kế hoạch Chương trình đã đề ra. Do đặc thù hoạt động của dự án, thực hiện tinh giản biên chế, Ban Quản lý Dự án ADB được ký hợp đồng với một số chuyên gia tư vấn thực hiện Chương trình giai đoạn 2010-2013.
Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ và trước pháp luật về các hoạt động do dự án tổ chức thực hiện.
8. Tiêu chuẩn
Danh mục kỹ năng, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và khung quản lý đào tạo sẽ được xây dựng để phù hợp với thực tế Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế. Quá trình xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng dựa trên yêu cầu thực tiễn và tiêu chuẩn chất lượng; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được đánh giá thông qua các chỉ số khoa học, thống nhất. Việc xây dựng này sẽ được hỗ trợ bởi các nhóm chuyên gia trong và ngoài nước có trình độ chuyên môn cao.
9. Chiến lược thực hiện
Chiến lược thực hiện được xây dựng theo từng bước, như xác định mục tiêu cụ thể nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, danh mục kỹ năng, giáo trình và phương pháp phù hợp với từng đối tượng, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt. Các hệ thống và chương trình mới sẽ được thử nghiệm và đánh giá trên cơ sở thí điểm trước khi tiến hành trên diện rộng, quá trình thực hiện sẽ được giám sát, đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết.
10. Quản lý dự án
Hoạt động của dự án được công khai, chịu sự giám sát của các Vụ chức năng Bộ Nội vụ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ Nội vụ.
Việc báo cáo sẽ theo thủ tục trình tự áp dụng cho các dự án của Chính phủ, bao gồm báo cáo quý, 6 tháng và báo cáo hàng năm, báo cáo tổng kết vào năm 2014. Việc chi tiêu, kiểm soát tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, kiểm toán sẽ theo thủ tục trình tự của Kiểm toán Quốc hội, việc mua sắm trang thiết bị tuân theo các quy định của Luật Đấu thầu.
11. Các yếu tố phụ thuộc
Dự án ADB giai đoạn 2010-2013 được thực hiện trong bối cảnh có nhiều thay đổi, nên cần có những điều chỉnh kịp thời để phù hợp với tình hình mới. Việc đưa ra các giải pháp điều chỉnh một số nội dung hoạt động là cần thiết để dự án hoạt động hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước.
- Luật Cán bộ công chức có hiệu lực từ ngày 1/1/2010, có nhiều nội dung đổi mới trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức, cũng như các yêu cầu đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Năm 2010 Việt Nam tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và xây dựng Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước, trong đó có đổi mới cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước, đây cũng là đòi hỏi, yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức sắp xếp và bố trí lại cán bộ, công chức phù hợp với tổ chức mới, đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, giải pháp tinh giảm đội ngũ cán bộ công chức là yêu cầu đảm bảo thực hiện thành công công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn sắp tới.
12. Kế hoạch tổng thể đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2010-2013 sử dụng nguồn vốn vay ADB của Chương trình hỗ trợ cải cách hành chính (có phụ lục chi tiết kèm theo).
Trên cơ sở Kế hoạch tổng thể đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2010-2013, Ban Quản lý Dự án ADB sẽ xây dựng kế hoạch hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Để Dự án hoạt động có hiệu quả, trong quá trình tổ chức thực hiện, Ban Quản lý Dự án ADB có thể trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định điều chỉnh lại một số nội dung của Kế hoạch này cho phù hợp với thực tế./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TỔNG THU VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2010-2013 SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY ADB CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 250/QĐ-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG |
KẾT QUẢ |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP THỰC HIỆN |
TIẾN ĐỘ |
DỰ TOÁN NS (USD) |
DỰ TOÁN NS (TRIỆU VND) |
TỶ LỆ % |
|
||||||||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
|||||||||||||||
TỔNG SỐ |
TRONG ĐÓ |
|
||||||||||||||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
|
||||||||||||||
Mục tiêu B1: Xây dựng thể chế, khung pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức |
|
|||||||||||||||||
1. Rà soát hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng |
Hệ thống VB QPPL về đào tạo, bồi dưỡng còn hiệu lực |
Vụ Đào tạo - Bộ Nội vụ |
|
|
|
|
|
9,328 |
170 |
170 |
|
|
|
0.08% |
|
|||
2. Biên soạn sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ quản lý đào tạo, bồi dưỡng |
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ được ban hành |
Vụ Đào tạo - Bộ Nội vụ |
Các đơn vị thuộc Bộ, HVCTHCQGHCM, chuyên gia |
|
|
|
|
16,461 |
300 |
200 |
100 |
|
|
0.15% |
|
|||
3. Xây dụng tiêu chuẩn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức |
Bộ tiêu chuẩn được phê duyệt, ban hành |
Vụ Đào tạo - Bộ Nội vụ |
Các đơn vị thuộc Bộ, HVCTHCQGHCM, chuyên gia |
|
|
|
|
16,.461 |
300 |
|
250 |
50 |
|
0.15% |
|
|||
4. Đánh giá tổng thể công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm thực hiện Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2020 sau khi được phê duyệt |
Báo cáo đánh giá tổng thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng: - Báo cáo kết quả điều tra khảo sát - Các báo cáo chuyên đề... |
Vụ Đào tạo - Bộ Nội vụ |
Các đơn vị thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương, chuyên gia |
|
|
|
|
438,957 |
8,000 |
|
2,000 |
6,000 |
|
3.96% |
|
|||
5. Biên soạn sổ tay hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ công tác cải cách hành chính và quản lý dự án |
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ được ban hành |
Vụ Cải cách hành chính - Bộ Nội vụ |
Vụ KHTC, Vụ HTQT, chuyên gia |
|
|
|
|
8.230 |
150 |
150 |
|
|
|
0.07% |
|
|||
Cộng: |
489,438 |
8,920 |
520 |
2,350 |
6,050 |
- |
4.42% |
|
||||||||||
Mục tiêu B2: Đổi mới chương trình và nội dung đào tạo |
|
|||||||||||||||||
1. Xây dựng danh mục kỹ năng cơ bản cho nhóm công chức lãnh đạo quản lý và nhóm công chức thực hành |
Danh mục kỹ năng được ban hành |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các đơn vị thuộc Bộ, HVCTHCQGHCM, chuyên gia |
|
|
|
|
10,974 |
200 |
200 |
|
|
|
0.10% |
|
|||
2. Xây dựng chương trình khung, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo từng nhóm đối tượng và hoàn thiện sau khi áp dụng thí điểm |
- Chương trình khung; - Bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý điều hành; sửa đổi, bổ sung tài liệu hiện có. |
HVCTHCQGHCM, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, các đơn vị thuộc Bộ, các cơ sở đào tạo thuộc bộ, ngành và địa phương |
Các cơ sở đào tạo, chuyên gia |
|
|
|
|
65,844 |
1,200 |
800 |
400 |
|
|
0.59% |
|
|||
3. Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong Bộ Nội vụ theo vị trí việc làm và làm điểm, hoàn thiện chương trình, tài liệu |
- Chương trình, tài liệu được ban hành |
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ |
Các cơ sở đào tạo, chuyên gia |
|
|
|
|
54,870 |
1,000 |
300 |
400 |
300 |
|
0.50% |
|
|||
4. Xây dựng chương trình khung và tài liệu bồi dưỡng kỹ năng các chức danh lãnh đạo cấp vụ, sở, huyện, cấp phòng và tương đương |
- Chương trình khung, - Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng quản lý điều hành |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, HVCTHCQGHCM, TT ĐTBD cán bộ, công chức, chuyên gia |
|
|
|
|
41,152 |
750 |
500 |
250 |
|
|
0.37% |
|
|||
5. Áp dụng các chương trình đã xây dựng: thí điểm, áp dụng rộng rãi và hoàn thiện chương trình, tài liệu đào tạo bồi dưỡng |
Các khóa học, tài liệu |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các cơ sở đào tạo |
|
|
|
|
164,609 |
3,000 |
|
1,500 |
900 |
600 |
1.49% |
|
|||
Cộng: |
337,449 |
6,150 |
1,800 |
2,550 |
1,200 |
600 |
3,05% |
|
||||||||||
Mục tiêu B3: Cải tiến phương pháp và kỹ thuật giảng dạy |
|
|||||||||||||||||
1. Biên soạn Sổ tay hướng dẫn sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực. |
Sổ tay hướng dẫn sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực |
Học viện CTHCQGHCM |
Vụ Đào tạo, TT Đào tạo, Trường CĐNV Hà Nội, chuyên gia |
|
|
|
|
8,230 |
150 |
150 |
|
|
|
0.07% |
|
|||
2. Thí điểm áp dụng, hoàn thiện nội dung phương pháp giảng dạy tích cực cho nhóm giảng viên |
Các khóa đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức theo nội dung, phương pháp giảng dạy tích cực, (dự kiến khoảng 20 lớp, mỗi lớp 30 người) |
Ban Quản lý Dự án ADB |
HVCTHCQGHCM, TT Đào tạo, Trường CĐNV Hà Nội |
|
|
|
|
164,609 |
3,000 |
750 |
1,500 |
750 |
|
1.49% |
|
|||
3. Thí điểm áp dụng phương pháp đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến sử dụng công nghệ thông tin (4-8 tỉnh) |
- Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện thí điểm |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Văn phòng Bộ, TT Thông tin, Vụ Đào tạo, TT Đào tạo, Trường CĐNV Hà Nội, các CQ được lựa chọn |
|
|
|
|
329,218 |
6,000 |
1,500 |
1,500 |
1,500 |
1,500 |
2.97% |
|
|||
Cộng: |
502,058 |
9,150 |
2,400 |
3,000 |
2,250 |
1,500 |
4.53% |
|
||||||||||
Mục tiêu B4: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhóm cán bộ, công chức |
|
|||||||||||||||||
1. Tổ chức thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho khoảng 60.000 lượt công chức hành chính, công chức cơ sở |
Khoảng 1200 lớp đào tạo, bồi dưỡng: - Công chức hành chính - Công chức cơ sở (khoảng 50 người/lớp) |
Ban Quản lý Dự án ADB
|
HV CTHCQGHCM, các bộ, ngành, các tỉnh TP trực thuộc TW |
|
|
|
|
5,219,753 |
95,130 |
24,000 |
26,000 |
26,000 |
19,130 |
47.11% |
|
|||
2. Khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm ở nước ngoài |
Tổ chức 8 đoàn |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ |
|
|
|
|
658,436 |
12,000 |
4,500 |
4,500 |
3,000 |
|
5.94% |
|
|||
3. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn nước ngoài cho cán bộ, công chức |
- Tổ chức 14 khóa cho khoảng 280 công chức. Thời gian: từ 1 tháng - 3 tháng |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, các Bộ ngành, các tỉnh TP trực thuộc TW |
|
|
|
|
1,801,481 |
32,832 |
8,000 |
8,000 |
8,400 |
8.432 |
16.26% |
|
|||
4. Đánh giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn |
Báo cáo đánh giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, các bộ ngành, địa phương có liên quan, chuyên gia |
|
|
|
|
10,974 |
200 |
50 |
50 |
50 |
50 |
0.10% |
|
|||
Cộng: |
7,690,645 |
140,162 |
36,550 |
38,550 |
37,450 |
27,612 |
69.41% |
|
||||||||||
Mục tiêu B5: Nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức |
|
|||||||||||||||||
1. Xây dựng danh mực kỹ năng của giảng viên và chương trình, tài liệu bồi dưỡng giảng viên. |
Danh mục, chương trình, tài liệu được ban hành |
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội |
HVCTHCQGHCM, TTĐTBD cán bộ, công chức, các đơn vị thuộc BNV và chuyên gia |
|
|
|
|
10,974 |
200 |
200 |
|
|
|
0.10% |
|
|||
2. Tổ chức đoàn đi khảo sát nước ngoài nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ giảng viên |
05 đoàn khảo sát (HVCTHCQGHCM: 2 đoàn, Trường CĐNVHN: 2 đoàn, TTĐTBD: 1 đoàn) |
Ban Quản lý Dự án ADB |
HVCTHCQG HCM, Trường CĐ Nội vụ Hà Nội, TTĐTBD |
|
|
|
|
411,523 |
7,500 |
3,000 |
3,000 |
1,500 |
|
3.71% |
|
|||
3. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho khoảng 900 lượt giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức |
30 khóa ngắn hạn được tổ chức cho giảng viên |
Ban Quản lý Dự án ADB |
HVCTHCQG HCM, Trường CĐ Nội vụ Hà Nội, TTĐTBD, một số cơ sở đào tạo, bồi dưỡng |
|
|
|
|
148,148 |
2,700 |
600 |
900 |
700 |
500 |
1.34% |
|
|||
4. Đánh giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện |
Báo cáo đánh giá được xây dựng |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC, chuyên gia |
|
|
|
|
21,948 |
400 |
100 |
100 |
100 |
100 |
0,20% |
|
|||
Cộng: |
592,593 |
10,800 |
3,900 |
4,000 |
2,300 |
600 |
5.35% |
|
||||||||||
Mục tiêu B6: Nâng cấp đổi mới trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng |
|
|||||||||||||||||
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư điểm chi tiết nhằm nâng cấp các phương tiện, trang thiết bị giảng dạy cho một số cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy công nghệ mới |
Kế hoạch đầu tư chi tiết nhằm nâng cấp các phương tiện, trang thiết bị giảng dạy được trình cấp có thẩm quyền thông qua |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Vụ KHTC - Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
|
|
|
|
10,974 |
200 |
200 |
|
|
|
0,10% |
|
|||
2. Tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư điểm nâng cấp phương tiện, trang thiết bị giảng dạy cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sau khi đã được phê duyệt |
Thực hiện ở các đơn vị đã được phê duyệt (Đấu thầu, Hợp đồng. Bàn giao) |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Vụ KHTC - Bộ Nội vụ, các cơ sở đào tạo được lựa chọn |
|
|
|
|
213,992 |
3,900 |
|
3,900 |
|
|
1.93% |
|
|||
3. Đánh giá việc tổ chức thực hiện nâng cấp trang thiết bị |
Báo cáo được xây dựng |
Vụ KHTC - BNV |
Các bộ ngành có liên quan, Vụ Đào tạo, các đơn vị có liên quan thuộc BNV, chuyên gia |
|
|
|
|
10,974 |
200 |
|
|
200 |
|
0.10% |
|
|||
Cộng: |
235,940 |
4,300 |
200 |
3,900 |
200 |
- |
2.13 % |
|
||||||||||
Mục tiêu B7: Nâng cao kết quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng thông qua công cụ đánh giá |
|
|||||||||||||||||
1. Xây dựng khung chỉ số thông tin báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC (đối với một khóa học cụ thể) |
Khung chỉ số, mẫu báo cáo |
Trung tâm đào tạo bồi dưỡng |
Các đơn vị có liên quan, chuyên gia |
|
|
|
|
5,487 |
100 |
100 |
|
|
|
0.05% |
|
|||
2. Xây dựng khung chỉ số phương pháp đánh giá chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng |
Khung chỉ số |
Trường CĐ Nội vụ Hà Nội |
Các đơn vị có liên quan, chuyên gia |
|
|
|
|
5,487 |
100 |
100 |
|
|
|
0.05% |
|
|||
3. Xây dựng khung chỉ số đánh giá chất lượng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng |
Khung chỉ số |
Vụ Đào tạo - Bộ Nội vụ |
Các đơn vị có liên quan, chuyên gia |
|
|
|
|
5,487 |
100 |
100 |
|
|
|
0.05% |
|
|||
4. Xây dựng khung chỉ số đánh giá chất lượng giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức |
Khung chỉ số |
Học viện CT HC QG HCM |
TTĐTBD cán bộ, công chức, chuyên gia |
|
|
|
|
5,487 |
100 |
100 |
|
|
|
0.05% |
|
|||
5. Áp dụng thí điểm và hoàn thiện khung chỉ số đánh giá - Chất lượng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng - Chất lượng, giảng viên - Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng |
Khung chỉ số được phê duyệt |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Vụ Đào tạo, TTBD cán bộ, công chức, HVCTHCQGHCM, chuyên gia |
|
|
|
|
19,204 |
350 |
|
150 |
150 |
50 |
0.17% |
|
|||
6. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng (khảo sát, đánh giá các vùng miền) |
Báo cáo đánh giá được xây dựng |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Vụ Đào tạo, TTĐTBD cán bộ, công chức, HVCTHCQGHCM, chuyên gia |
|
|
|
|
21,948 |
400 |
|
|
200 |
200 |
0.20% |
|
|||
7. Tổ chức các đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm nước ngoài về công tác quản lý đào tạo |
02 đoàn |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các đơn vị có liên quan |
|
|
|
|
164,609 |
3,000 |
|
1,500 |
1.500 |
|
1.49% |
|
|||
8. Thông tin tuyên truyền - Thông tin trên Website - Báo, đài trung ương địa phương |
|
Ban Quản lý Dự án ADB |
Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ |
|
|
|
|
18,436 |
336 |
80 |
96 |
80 |
80 |
0.17% |
|
|||
Cộng: |
246,145 |
4,486 |
480 |
1,746 |
1,930 |
330 |
2.22% |
|
||||||||||
Tổng kinh phí cho hoạt động chuyên môn (B1 -> B7): |
10,094,266 |
183,968 |
45,850 |
56,096 |
51,380 |
30,642 |
91.10% |
|
||||||||||
Hội nghị, hội thảo về công tác đào tạo, bồi dưỡng |
Các cuộc hội nghị, hội thảo |
Ban Quản lý Dự án ADB |
Các bộ ngành có liên quan |
|
|
|
|
164,609 |
3,000 |
700 |
700 |
700 |
900 |
1.49% |
|
|||
Thuê chuyên gia tư vấn trong quá trình thực hiện Kế hoạch từ 2010 - 2013 |
|
Ban Quản lý Dự án ADB |
|
|
|
|
|
274,348 |
5,000 |
1,000 |
1,600 |
1,400 |
1,000 |
2.48% |
|
|||
Phụ cấp quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
137,174 |
2,500 |
500 |
600 |
700 |
700 |
1.24% |
|
|||
Dự phòng (Một số nhiệm vụ đột xuất khác phát sinh) |
|
|
|
|
|
|
|
409,602 |
7,465 |
2.000 |
2,000 |
2,000 |
1.465 |
3.70% |
|
|||
Tổng kinh phí cho hoạt động của Kế hoạch: |
11,080,000 |
201,933 |
50,050 |
60,996 |
56,180 |
34,707 |
100.00% |
|
||||||||||
|
Tổng kinh phí được sử dụng giai đoạn 2010-2013
11,080,000 USD x 18,225VND/USD = 201,933 tỷ VND
Ghi chú
HVCT HCQG HCM (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ chí Minh) |
Dự toán ngân sách trên chỉ mang tính kế hoạch |
Các nhiệm vụ đơn vị chủ trì là Ban Quản lý Dự án ADB có nghĩa là tùy theo tình hình cụ thể, Ban Quản lý Dự án ADB sẽ ký hợp đồng với các đơn vị có liên quan
Tỷ giá VND/USD theo thông báo tỷ giá hạch toán tháng 3/2010 của Bộ Tài chính: 18,225 VND/USD
MỤC LỤC
1. Giới thiệu chung
a. Mục tiêu
b. Phạm vi và đối tượng
2. Các văn bản áp dụng
3. Tổ chức quản lý đào tạo
a. Quản lý ở cấp trung ương
b. Bộ phận đào tạo của các bộ ngành và địa phương
c. Cơ sở đào tạo
d. Đơn vị quản lý chương trình
4. Mô tả nhiệm vụ
a. Xây dựng thể chế, khung pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
b. Đổi mới chương trình và nội dung đào tạo
c. Cải tiến phương pháp và kỹ thuật giảng dạy
d. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhóm cán bộ, công chức
e. Nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
f. Nâng cấp, đổi mới trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng
g. Nâng cao kết quả chương trình đào tạo thông qua công cụ đánh giá
5. Các sản phẩm cần đạt được
6. Tổng dự toán ngân sách
7. Tổ chức thực hiện
8. Tiêu chuẩn
9. Chiến lược thực hiện
10. Quản lý dự án
11. Các yếu tố phụ thuộc
12. Kế hoạch tổng thể giai đoạn 2010-2013 bao gồm (kết quả đầu ra, đơn vị tổ chức thực hiện, đơn vị phối hợp thực hiện, tiến độ thực hiện, dự toán ngân sách: USD, VND)