Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 03/QĐ-VKSTC-V15 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy định cơ cấu bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của viện Kiểm sát nhân dân các cấp

Ngày cập nhật: Thứ Sáu, 29/03/2024 09:12 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 03/QĐ-VKSTC-V15 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/12/2015
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 03/QĐ-VKSTC-V15

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 03/QĐ-VKSTC-V15

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 03/QĐ-VKSTC-V15 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 03/QĐ-VKSTC-V15 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
____________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Số: 03/QĐ-VKSTC-V15

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định cơ cấu bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của viện Kiểm sát nhân dân các cấp

____________________________________

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

 

Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 82/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc thi hành Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 951/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn Quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Căn cứ Nghị quyết số 522e/NQ-UBTVQH13 ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổng biên chế và số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;

Căn cứ Nghị quyết số 953/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ cấu bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
- L
ãnh đạo VKSNDTC;
- Đảng ủy VKSNDTC;
- Website VKSNDTC;
- Lưu: VT, V15.

VIỆN TRƯỞNG




Nguyễn Hòa Bình

 

QUY ĐỊNH

Cơ cấu bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của viện Kiểm sát nhân dân các cấp
(Ban hành kèm theo Quyết định s 03/QĐ-VKSTC-V15 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Viện trưởng Viện kim sát nhân dân tối cao)

____________________________________

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về cơ cấu bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh), Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).

Điều 2. Nguyên tắc

Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dng đội ngũ công chức, viên chức có cơ cấu hp lý, phù hp với đặc thù địa phương, đơn vị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc, lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Vụ trưởng, không quá 03 Phó Vụ trưởng và tương đương; có công chức chuyên môn nghiệp vụ, có thể có Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch và tương đương, công chức, viên chức khác theo quy định.

2. Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có phòng Tham mưu tổng hp, phòng nghiệp vụ và tương đương. Cơ cấu phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, cụ thể như sau:

a) Phòng có đủ 03 biên chế được cơ cấu Trưởng phòng;

b) Phòng có từ 04 đến 09 biên chế được cơ cấu Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng;

c) Phòng có từ 10 biên chế trở lên được cơ cấu Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.

3. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh do 01 Phó Chánh Văn phòng làm Trưởng đại diện.

4. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Văn phòng đại diện tại Miền trung Tây nguyên và Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi Văn phòng do một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra làm đại diện.

5. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh có Hiệu trưởng và không quá 03 Phó Hiệu trưởng; có giảng viên và viên chức khác. Cơ cấu của mỗi phòng, khoa chuyên môn và tương đương thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.

6. Tạp chí Kiểm sát, Báo Bảo vệ pháp luật có Tổng Biên tập và không quá 03 Phó Tổng biên tập; có viên chức làm nghiệp vụ báo chí, chuyên môn nghiệp vụ khác. Cơ cấu phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc, lãnh đạo, quản lý và công chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

1. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có Ủy ban kiểm sát, Văn phòng và các Viện nghiệp vụ, các phòng thuộc Văn phòng và Viện nghiệp vụ. Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát của mỗi Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không quá 09 người.

2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có Viện trưởng, không quá 04 Phó Viện trưởng; có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch và tương đương, công chức khác theo quy định.

3. Văn phòng, Viện nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có cấp trưởng, cấp phó không quá 03 người; cơ cấu các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng, Viện nghiệp vụ được thực hiện theo Quyết định về thành lập bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phòng thực hiện theo Khoản 2 Điều 3 Quy định này.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc, lãnh đạo, quản lý và công chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh

1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có Ủy ban kiểm sát, Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và tương đương.

2. Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh không quá 09 người. Đối với Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi đơn vị có số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát không quá 13 người.

3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch và tương đương, công chức khác theo quy định, cụ thể như sau:

a) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có đến 60 biên chế được cơ cấu Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng; có không quá 11 phòng và tương đương; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.

Văn phòng tổng hợp có Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, các công chức, trong đó có 04 tổng hợp, thi đua, 02 Kế toán, 01 Thủ quỹ, 01 Văn thư kiêm đánh máy, 01 Cơ yếu kiêm lưu trữ.

b) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có từ 61 đến 85 biên chế được cơ cấu Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng; có không quá 12 phòng và tương đương; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.

Văn phòng tổng hợp có Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, các công chức, trong đó có 04 tổng hợp, thi đua, 02 Kế toán, 01 Thủ quỹ, 02 Văn thư kiêm đánh máy, 01 Cơ yếu kiêm lưu trữ.

c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có từ 86 biên chế trở lên được cơ cấu Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng; có không quá 13 phòng và tương đương; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.

Văn phòng tổng hợp có Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, các ngạch công chức, trong đó có 04 tổng hợp, thi đua, 03 Kế toán, 01 Thủ quỹ, 02 Văn thư kiêm đánh máy, 01 Cơ yếu, 01 Lưu trữ.

d) Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được cơ cấu Viện trưởng và không quá 04 Phó Viện trưởng; có không quá 15 phòng và tương đương; cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này. Đối với phòng có từ 19 biên chế trở lên có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.

Văn phòng tổng hợp có Chánh Văn phòng, không quá 03 Phó Chánh Văn phòng, các ngạch công chức, trong đó có 05 tổng hợp, thi đua, 02 Văn thư, 02 Đánh máy, 01 Cơ yếu, 01 Lưu trữ.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc, lãnh đạo, quản lý và công chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có 03 bộ phận, cụ thể như sau:

a) Bộ phận Văn phòng tổng hợp, thống kê tội phạm và kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;

b) Bộ phận Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự; kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự;

c) Bộ phận Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát thi hành án dân sự, án hành chính.

2. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có đến 09 biên chế được cơ cấu Viện trưởng và 01 Phó Viện trưởng; có công chức chuyên môn nghiệp vụ, có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch theo quy định; có 01 công chức làm nhiệm vụ kế toán kiêm văn thư, lưu trữ và các nhiệm vụ khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phân công.

3. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có từ 10 đến 20 biên chế được cơ cấu Viện trưởng và không quá 02 Phó Viện trưởng; có công chức chuyên môn nghiệp vụ, có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch theo quy định; có 01 công chức làm nhiệm vụ kế toán kiêm văn thư, lưu trữ và các nhiệm vụ khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phân công.

4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có từ 21 biên chế trở lên được cơ cấu Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng; có công chức chuyên môn nghiệp vụ, có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên các ngạch theo quy định; có 01 công chức làm kế toán, 01 đánh máy kiêm văn thư, lưu trữ.

5. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có từ 25 biên chế trở lên và có số lượng án hình sự khởi tố mới bình quân 3 năm gần nhất từ 300 vụ/năm trở lên hoặc thụ lý, giải quyết số lượng vụ, việc dân sự, vụ án hành chính từ 1.500 vụ/năm trở lên được thành lập không quá 03 phòng, gồm:

a) Văn phòng tổng hợp, thống kê tội phạm và kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;

b) Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự; kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự;

c) Phòng Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát thi hành án dân sự, án hành chính.

Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chưa đủ các điều kiện trên, nhưng xét thấy cần thiết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc thành lập phòng ở Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

Cơ cấu lãnh đạo, quản lý phòng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ./.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 03/QĐ-VKSTC-V15 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy định cơ cấu bộ máy làm việc, cơ cấu lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức của viện Kiểm sát nhân dân các cấp

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 189/QĐ-VKSTC

Văn bản liên quan Quyết định 03/QĐ-VKSTC-V15

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

image

Quyết định 4448/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc bãi bỏ một phần Thông tư 23/2023/TT-BKHCN ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và biện pháp thi hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP ngày 23/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp

Sở hữu trí tuệ, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×