Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Chỉ thị 1629/CT-BNN-TCCB 2006 nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 1629/CT-BNN-TCCB
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1629/CT-BNN-TCCB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: | 30/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 1629/CT-BNN-TCCB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP _____________ Số: 1629/CT-BNN-TCCB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ NAM _________________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2006 |
CHỈ THỊ
Về việc nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ
_____________
Thực hiện Văn bản số 53/HDQH-BCS ngày 17/8/2004 của Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn triển khai công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý giai đoạn 2005-2010, đến nay công tác quy hoạch cán bộ của Bộ triển khai đã gần 2 năm. Tại kỳ họp tháng 6 năm 2006, Ban Cán sự Đảng đã thống nhất đánh giá:
1. Công tác quy hoạch cán bộ đã đạt kết quả bước đầu
- Phần lớn các cơ quan, đơn vị nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ, đã triển khai theo nội dung, phương pháp và quy trình hướng dẫn.
- Quy hoạch cán bộ được thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan và công khai; một chức danh đã quy hoạch nhiều người.
- Đã có danh sách cán bộ quy hoạch của các cơ quan, đơn vị được Bộ phê duyệt, làm cơ sở cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ theo quy hoạch.
- Trên cơ sở quy hoạch cán bộ được duyệt, một số cơ quan, đơn vị đã chủ động rà soát, bổ sung cán bộ quy hoạch trong năm 2006; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch.
2. Công tác quy hoạch cán bộ cũng còn những mặt hạn chế
- Công tác quy hoạch cán bộ chưa thành nề nếp, đợt năm 2004 – 2005 làm chậm. Một số cơ quan, đơn vị chưa bám sát quy định và tiêu chuẩn cán bộ được hướng dẫn . Tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số trong quy hoạch còn thấp.
- Nhiều cơ quan, đơn vị không thực hiện nghiêm túc những bước tiếp theo khi có danh sách quy hoạch được duyệt, như: xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ trong quy hoạch; không thực hiện nhận xét đánh giá cán bộ quy hoạch hàng năm để báo cáo Bộ.
- Công tác đào tạo cán bộ quy hoạch chủ yếu là cử cán bộ học các lớp lý luận chính trị, quản lý hành chính. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác theo tiêu chuẩn chức danh quy hoạch chưa được quan tâm thực hiện.
- Một số cán bộ sau khi được bổ nhiệm không chủ động học tập để bổ sung các kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chức danh quy định.
Để nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ và thực hiện đúng Văn bản số 47-HD/BTCTW ngày 24/5/2005 của Ban Tổ chức Trung ương Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp với cấp uỷ triển khai thực hiện ngay các nội dung công tác sau:
1. Tiếp tục quán triệt Văn bản số 53/HDQH-BCS ngày 17/8/2004 của Ban Cán sự Đảng, Chỉ thị số 39/2004/CT-BNN-TCCB ngày 17/8/2004, Chỉ thị này và các văn bản hướng dẫn của Bộ về công tác quy hoạch cán bộ.
Việc quy hoạch cán bộ, rà soát quy hoạch cán bộ cần chú ý:
- Nguyên tắc “mở” là một chức danh lãnh đạo, tối thiểu phải quy hoạch từ 2-3 cán bộ; mỗi cán bộ có thể quy hoạch vào 2-3 chức danh mà cán bộ có thể đảm nhận.
Cần mở rộng nguồn quy hoạch cả cán bộ công tác tại cơ quan, đơn vị khác hoặc đang công tác tại địa phương nếu đủ tiêu chuẩn và điều kiện đảm nhiệm được chức danh quy hoạch.
Chú ý nâng cao tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số trong quy hoạch; đối với cán bộ nữ có thể quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm vượt cấp.
- Nguyên tắc “động” là quy hoạch được rà soát thường xuyên, để bổ sung, điều chỉnh hàng năm, theo sát sự phát triển của cán bộ; đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, không còn triển vọng phát triển; đồng thời bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới.
- Quy hoạch là tạo nguồn cán bộ, nên chỉ bao gồm cán bộ có khả năng bổ nhiệm thay thế vào các chức danh lãnh đạo của cơ quan, đơn vị. Do vậy, cần tiến hành rà soát phát hiện cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khoẻ, độ tuổi theo quy định để đưa vào diện quy hoạch. Trong trường hợp cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị đương chức còn trẻ, khoẻ, có đủ năng lực để tiếp tục giữ chức vụ thì vẫn quy hoạch cán bộ để đào tạo, bồi dưỡng chuẩn bị cho lâu dài, cho lãnh đạo đơn vị và cho ngành.
2. Các cơ quan, đơn vị mới được thành lập, sáp nhập, hợp nhất cần triển khai ngay công tác quy hoạch cán bộ và báo cáo về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, trình Ban Cán sự Đảng xét duyệt trước ngày 30/8/2006.
3. Định kỳ quý III hàng năm, các cơ quan, đơn vị tự đánh giá công tác quy hoạch, chủ động rà soát để bổ sung cán bộ vào diện quy hoạch, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch các cán bộ không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn và báo cáo Bộ trước ngày 30/8 để Ban Cán sự Đảng xét duyệt theo phân cấp quản lý cán bộ.
Những cán bộ trong diện quy hoạch được ưu tiên xem xét bổ nhiệm khi đơn vị có nhu cầu. Cấp có thẩm quyền có thể xem xét, lựa chọn nhân sự khác tại chỗ hoặc điều động từ nơi khác đến, khi cán bộ được quy hoạch chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu của công việc.
4. Căn cứ danh sách cán bộ quy hoạch được Bộ duyệt, các cơ quan, đơn vị xây dựng, báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 30/10 các kế hoạch:
- Danh sách và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Chú trọng đào tạo lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, các kiến thức và kỹ năng cần thiết của chức danh lãnh đạo;
- Danh sách và kế hoạch luân chuyển cán bộ có độ tuổi dưới 45 để đào tạo rèn luyện.
5. Các đơn vị trực thuộc Bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cấp dưới tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch cán bộ theo nội dung của chỉ thị này.
6- Vụ Tổ chức Cán bộ có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan đơn vị và định kỳ hàng quý báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện quy hoạch cán bộ; đề xuất khen thưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác quy hoạch; đề xuất hình thức xử lý kỷ luật đối với các đơn vị không thực hiện các yêu cầu, quy định của công tác quy hoạch cán bộ.
Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH CÁN BỘ TÍNH ĐẾN 29/5/2006
(ban hành kèm theo Chỉ thị số 1629/CT-BNN-TCCB ngày 30/6/2006)
I/ Số lượng cán bộ quy hoạch được duyệt:
Số lượng cán bộ quy hoạch được duyệt theo quyết định của Bộ trưởng số 2682 QĐ/BNN-TCCB ngày 06/10/2005 như sau:
1/ Khối quản lý nhà nước: 19 đơn vị. 65 cán bộ
2/ Khối Viện nghiên cứu: 19 viện, 67 cán bộ
3/ Khối trường: 34 trường, 123 cán bộ
4/ Khối sự nghiệp khác: 26 đơn vị, 75 cán bộ
5/ Khối doanh nghiệp:10 đơn vị, 35 cán bộ
Tổng số: 108 đơn vị được duyệt, với 365 cán bộ trong danh sách quy hoạch năm 2005; đầu năm 2006 đến nay duyệt bổ dung 20 cán bộ vào quy hoạch).
II/ Rà soát thực hiện quy hoạch đến ngày 29/5/2006
Bảng các chỉ tiêu thực hiện
Đơn vị tính : người
Số TT |
Chỉ tiêu đã thực hiện |
Khối Quản lý nhà nước |
Khối Viện |
Khối Trường |
Khối sự nghiệp khác |
Khối doanh nghiệp |
Tổng số |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
1 |
Cán bộ QH được duyệt đến 6/10/2005 (người/ đơn vị) |
65 |
67 |
123 |
75
|
35 |
365 |
2 |
Cán bộ QH được duyệt bổ sung đến 1/6/2006
|
03 |
02 |
07 |
7 |
01 |
20 |
3 |
Cán bộ QH đã được bổ nhiệm 1/6/2006
|
12 |
03 |
11 |
02 |
- |
28 |
4 |
Cán bộ QH đã đượccử đi học chính trị cc |
09 |
06 |
08 |
07 |
04 |
34 |
5 |
Cán bộ QH đã được cử đi học quản lý nhà nước |
03 |
04 |
10 |
03 |
01
|
21 |
6 |
Cán bộ QH đã được cử đi học ngoại ngữ |
- |
- |
- |
-
|
- |
không |
7 |
Cán bộ QH đã được luân chuyển đến 29/5/2006 |
01 |
- |
- |
- |
- |
01 |
8 |
Đơn vị chưa lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng |
04 |
12 |
12 |
12 |
- |
40 |
9 |
Cán bộ QH có độ tuổi từ 45 trở xuống |
12 |
15 |
29 |
34 |
08 |
98 |
III- Danh sách đơn vị chưa có báo cáo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ
1/ Vụ Pháp chế
2/ Cục Kiểm lâm
3/ Cục quản lý công trình
4/ Viện BVTV
5/ Viện Cây ăn quả
6/ Viện di truyền nông nghiệp
7/ Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam
8/ Viện khoa học thuỷ lợi miền nam
9/ Viện Khoa học Thuỷ lợi
10/ Viện nghiên cứu rau quả
11/ Viện Thổ nhưỡng nông hoá
12/ Viện Thú y
13/ Viện Quy hoạch thuỷ lợi
14/Trường cán bộ quản lý 2
15 Trưởng đại học Thuỷ lợi
16/ Trường trung học lương thực thực phẩm và vật tư nông nghiệp
17 Trường Trung học lâm nghiệp Trung ương 1
18 Trường Trung học và dạy nghề nông nghiệp và phát triển nông thôn 1
19/ Trường Trung học thuỷ lợi 1
20/ Trường trung học thuỷ lợi 2
21 Trưởng dạy nghề bảo lộc
22/ Trường trung học kỹ thuật nghiệp vụ cao su
23/Trường Công nhân cơ khí nông nghiệp 1 TW
24/ Trường Công nhân kỹ thuật lâm nghiệp TW4
25/ Trường công nhân tàu cuốc
26/ Trường công nhân xây dựng
27 Vườn quốc gia Ba vì
28/ Vườn quốc gia bạch mã
29/ Vườn quốc gia cúc phương
30 Vườn quốc gia Yokdon
31/ Trung tâm tin học
32/ Trung tânm y tế
33/ Dự án Nông nghiệp
34/ CPO
35/ Ban QLDA 419
36/ Ban QLDA 403
37/ Ban QLDA 408
38/ Ban QLDA 410
39/ Ban QLDA 412
40// Ban QLDA 413
Tổng hợp: Số đơn vị có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng báo cáo Bộ: 68
Chưa có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng báo cáo Bộ: 40
Trong đó:
- Khối QLNN có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng 17, thiếu 03;
- Khối Viện nghiên cứu: có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng 07, thiếu 12;
- Khối Trường đào tạo: có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng 25, thiếu 12;
- Khối sự nghiệp khác: có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng 19, thiếu 12./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT