Nghị định 130/2004/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định 86/1998/NĐ-CP ngày 24/10/1998 quy định cờ hiệu truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 130/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 130/2004/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trang phục lực lượng công an - Ngày 01/6/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2004/NĐ-CP, về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 86/1998/NĐ-CP quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân. Nghị định này có một số sửa đổi như sau: về trang phục xuân hè: áo kiểu veston, ngắn tay, cổ bẻ, màu be hồng. Cúc áo màu vàng (dùng cả cho áo thu đông) có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng "CA". Thân trước có túi may ốp ngoài, quần may kiểu âu phục màu be hồng, giầy da màu đen ngắn cổ, tất màu mạ non. Trang phục thu đông: áo ngoài kiểu veston dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ, màu be hồng như xuân hè. Thân trước có túi may ốp ngoài, áo sơ mi trắng dài tay, cổ có chân. Cravat màu đen... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị định 130/2004/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 130/2004/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 130/2004/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2004
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 86/1998/NĐ-CP
NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CỜ TRUYỀN THỐNG, CÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU
VÀ TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 14 tháng 11 năm 1987;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 11 tháng 02 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam, Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 19 tháng 9 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung các Điều 3, Điều 4 và điểm a, khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 86/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1998.
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
"Điều 3. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân mang ở vai áo.
1. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và chiến sĩ
a) Cấp hiệu của sĩ quan
Cấp hiệu của sĩ quan nền màu đỏ. Trên nền cấp hiệu có cúc và sao 5 cánh. Cúc gắn ở đầu nhỏ cấp hiệu. Số lượng và cách bố trí sao quy định cho từng cấp bậc hàm:
Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng: 1 sao
Trung uý, trung tá, trung tướng: 2 sao
Thượng uý, thượng tá, thượng tướng: 3 sao
Đại uý, đại tá, đại tướng: 4 sao
Sao xếp từ cuối cấp hiệu: Cấp tướng xếp dọc; trung uý, trung tá hai sao xếp ngang; thượng uý, thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; đại uý, đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.
- Cấp hiệu cấp tướng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu viền màu vàng. Giữa nền cấp hiệu dệt nổi hoa văn hình cành tùng chạy dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 23mm. Cúc có hình nổi Quốc huy. Sao và cúc màu vàng.
- Cấp hiệu cấp tá: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có hai vạch màu vàng rộng 5mm chạy song song dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Sao và cúc màu vàng.
- Cấp hiệu cấp uý: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có một vạch màu vàng rộng 5mm chạy dọc theo cấp hiệu. Sao không có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Sao và cúc màu trắng bạc.
b) Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ
Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ nền màu đỏ. Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang, chiến sĩ có vạch hình "<" màu vàng rộng 5 mm để phân biệt cấp hiệu.
Hạ sĩ: 01 vạch (I)
Trung sĩ: 02 vạch (II)
Thượng sĩ: 03 vạch (III)
Chiến sĩ bậc 2: 01 vạch (<)
Chiến sĩ bậc 1: 02 vạch (<<)
2. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật giống như cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. Chỉ khác vạch trên nền cấp hiệu màu xanh thẫm rộng 5mm.
Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật từ hạ sĩ đến thượng tá.
3. Cấp hiệu của học viên
- Cấp hiệu học viên đại học, cao đẳng nền màu đỏ, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA".
- Cấp hiệu học viên trung học, sơ học nền màu đỏ, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu không viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA"."
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
"Điều 4: Cành tùng đơn, phù hiệu và phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân:
1. Cành tùng đơn và phù hiệu
Khi mang cấp hiệu trên vai áo phải đeo cành tùng đơn hoặc phù hiệu ở cổ áo. Sĩ quan đeo cành tùng đơn; hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên đeo phù hiệu.
Cấp tướng: cành tùng đơn và một ngôi sao 5 cánh màu vàng.
Cấp tá: cành tùng đơn màu vàng.
Cấp uý: cành tùng đơn màu trắng bạc.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên: phù hiệu hình bình hành (55mm x 32mm), nền màu đỏ, ở giữa có gắn hình Công an hiệu đường kính 18mm.
2. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu
Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu hình bình hành (55mm x 32mm), nền màu đỏ. Trên nền phù hiệu có gắn hình Công an hiệu đường kính 18mm ở sát cạnh phía trên.
a) Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân
- Cấp tướng: Ba cạnh của phù hiệu viền màu vàng. Trên nền phù hiệu có gắn sao năm cánh màu vàng, đường kính 13mm:
Thiếu tướng: 1 sao
Trung tướng: 2 sao
Thượng tướng: 3 sao
Đại tướng: 4 sao
- Cấp tá, cấp uý: Trên nền phù hiệu có gắn vạch, rộng 2mm chạy dọc theo phù hiệu (cấp tá hai vạch màu vàng, cấp uý một vạch màu trắng bạc). Phía trên vạch có sao năm cánh, đường kính 13mm (cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc):
Thiếu tá, thiếu uý: 1 sao
Trung tá, trung uý: 2 sao
Thượng tá, thượng uý: 3 sao
Đại tá, đại uý: 4 sao
- Hạ sĩ quan: Trên nền phù hiệu có gắn vạch màu vàng, rộng 5mm chạy dọc chính giữa phù hiệu và sao năm cánh màu trắng bạc, đường kính 13mm:
Hạ sĩ: 1 sao
Trung sĩ: 2 sao
Thượng sĩ: 3 sao
- Chiến sĩ: Trên nền phù hiệu có gắn sao năm cánh màu trắng bạc, đường kính 13mm:
Chiến sĩ bậc hai: 1 sao
Chiến sĩ bậc một: 2 sao
- Học viên: Phù hiệu kết hợp của học viên giống phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của hạ sĩ quan, chỉ khác trên nền phù hiệu không gắn sao.
b) Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật giống với phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. Chỉ khác vạch gắn trên nền cấp hiệu màu xanh thẫm."
3. Sửa đổi điểm a, khoản 1, Điều 5 như sau:
"a. Cấp tướng, cấp tá: Mũ kêpi (dùng chung cho cả hai mùa) màu be hồng, quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng.
Xuân hè
- Áo kiểu véston, ngắn tay, cổ bẻ, màu be hồng. Cúc áo màu vàng (dùng cả cho áo thu đông) có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng "CA". Thân trước có túi may ốp ngoài.
- Quần may kiểu âu phục màu be hồng.
- Giầy da màu đen ngắn cổ. Tất màu mạ non.
Thu đông
- Áo ngoài kiểu véston dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ, màu be hồng như xuân hè. Thân trước có túi may ốp ngoài.
- Áo sơ mi trắng dài tay, cổ có chân.
- Cravat màu đen.
- Quần may kiểu âu phục màu be hồng.
- Giầy da màu đen ngắn cổ. Tất màu mạ non."
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.