Quyết định 23/2007/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc phê duyệt Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá với Trung Quốc giai đoạn 2007 - 2015
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 23/2007/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2007/QĐ-BTM | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Đình Tuyển |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 02/8/2007, Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 023/2007/QĐ-BTM Phê duyệt Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá với Trung Quốc giai đoạn 2007 - 2015 Theo đó, chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Trung Quốc đến năm 2010 là 5,4 tỷ USD và đến năm 2015 là 11,1 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc bình quân cả giai đoạn 2007-2015 đạt 15,5%/năm; chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc đến năm 2010 là 12,2 tỷ USD và đến năm 2015 là 19,9 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ Trung Quốc bình quân cả giai đoạn 2007-2015 đạt 11,6%... Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 23/2007/QĐ-BTM tại đây
tải Quyết định 23/2007/QĐ-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ
023/2007/QĐ-BTM NGÀY 02 THÁNG 08 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
VỚI TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN
2007 - 2015
BỘ
TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
- Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Thương mại;
- Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ
công văn số 4048/ VPCP – QHQT Ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ
về việc uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án
phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá với Trung Quốc giai đoạn 2007 - 2015;
- Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường Châu Á - Thái Bình Dương.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá với Trung Quốc giai đoạn 2007 -
2015 với những nội dung chủ yếu như sau:
I.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Trung Quốc là một thị
trường lớn cùng chung biên giới, có quan hệ hữu nghị truyền thống, lại là đối
tác trong Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Vì vậy, phát triển quan
hệ thương mại với Trung Quốc có vị trí rất quan trọng trong quan hệ thương mại
của nước ta với các nước.
2. Đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung
Quốc, lựa chọn những mặt hàng phù hợp và có tiềm năng, xây dựng cho được những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, những điểm tăng trưởng xuất khẩu mới, tăng cường
thu hút đầu tư nước ngoài, để phát triển mạnh sản xuất hàng xuất khẩu để xuất
khẩu sang Trung Quốc là phương hướng chủ yếu để giảm nhập siêu từ Trung Quốc.
3. Tận dụng tối đa những ưu đãi có
được trong các cơ chế hợp tác song phương Việt- Trung và đa phương (như Tổ chức
Thương mại Thế giới, Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN- Trung Quốc, v.v...) để đẩy
mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1.
Định hướng xuất khẩu
Định
hướng chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Trung Quốc đến năm 2010 là 5,4
tỷ USD và đến năm 2015 là 11,1 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang Trung
Quốc bình quân cả giai đoạn 2007-2015 đạt 15,5%/năm.
2.
Định hướng nhập khẩu
Định
hướng chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc đến năm 2010 là 12,2
tỷ USD và đến năm 2015 là 19,9 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ
Trung Quốc bình quân cả giai đoạn 2007-2015 đạt 11,6%.
3.
Định hướng về xử lý nhập siêu
Do
nhu cầu nhập khẩu các loại hàng hóa từ Trung Quốc còn rất lớn và cùng với việc
miễn giảm thuế theo khuôn khổ ACFTA, hàng nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ tiếp tục
tăng. Như vậy, yêu cầu đặt ra là tăng tốc độ xuất khẩu để giảm tỷ trọng nhập
siêu.
4. Định hướng phát triển biên mậu
Phấn
đấu đến năm 2010, lành mạnh hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động biên mậu Việt -
Trung. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các trung tâm hàng hóa tại các tỉnh giáp biên
giới Việt- Trung để phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước qua biên
giới. Tạo ra cơ chế điều tiết, quản lý biên mậu linh hoạt, hiệu quả từ Trung
ương đến địa phương góp phần chống buôn lậu, đồng thời kết hợp với bảo vệ môi
trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới
Việt - Trung.
III.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Giải pháp chung:
- Tận dụng
quan hệ chính trị giữa hai nước đang phát triển tốt đẹp, Chính phủ đề nghị
Chính phủ Trung Quốc quan tâm hơn nữa tới việc phát triển quan hệ thương mại
với Việt Nam.
- Phát huy đầy đủ tác dụng của việc hợp tác giữa các
bộ, ngành hữu quan hai nước, xây dựng cơ chế hợp tác có hiệu quả. Đặc biệt,
nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của Uỷ ban Hợp tác Kinh tế Thương mại Việt-Trung
bằng việc thành lập Nhóm công tác hợp tác thương mại do cơ quan chủ quản ngành
thương mại hai nước làm đầu mối.
- Đề nghị các
bộ, ngành hữu quan Trung Quốc sớm cùng các bộ, ngành hữu quan Việt Nam trao đổi
và ký kết Hiệp định toàn diện về kiểm dịch động thực vật Việt Nam- Trung Quốc.
- Đàm phán sửa đổi Hiệp định về quá cảnh hàng hoá giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc ký tháng 4 năm 1994 hoặc ký Hiệp
định về quá cảnh hàng hóa giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc cho
phù hợp với Hiệp định giữa Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Liên bang Mianma, Vương Quốc Thái Lan
và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá
và người qua lại ký tháng 7 năm 2005 tại Côn Minh (Trung Quốc).
- Có chương trình quy hoạch, đào tạo cán bộ có đủ
trình độ chuyên môn để có thể đáp ứng yêu cầu phát triển xuất nhập khẩu hàng
hóa với Trung Quốc.
- Tham gia tích cực vào quá trình “hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế” bằng cách nắm bắt những lợi thế, cơ hội do các cơ chế hợp
tác khu vực và quốc tế, trước hết là Khu vực Thương mại tự do ASEAN – Trung
Quốc, mang lại và học tập kinh nghiệm tốt của Trung Quốc.
2. Giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu
- Tăng cường
công tác thông tin xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Hướng dẫn doanh nghiệp buôn
bán với các công ty có thực lực, xây dựng mạng lưới thương nhân, tiêu thụ hàng
xuất khẩu ổn định, lâu dài.
- Khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu đẩy mạnh xuất
khẩu nhiều loại mặt hàng với số lượng lớn sang Trung Quốc.
- Khẩn trương và tích cực xây dựng, triển khai các đề án
chuyên biệt đối với từng mặt hàng xuất khẩu trọng điểm đã nêu trong Đề án.
- Thành lập Tổ liên ngành nghiên cứu các mặt hàng mới
mà ta có lợi thế và đề nghị Trung Quốc hợp tác với ta trong vấn đề này.
- Có chính sách đầu tư nghiên cứu khoa học, kỹ thuật
hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc.
- Tận dụng lợi thế của các doanh nghiệp của người Hoa
tại Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng vào Trung Quốc.
- Tận dụng khả năng các tập đoàn siêu thị lớn của
nước ngoài trong việc mua hàng của Việt Nam để bán tại hệ thống siêu thị của
các tập đoàn này tại Trung Quốc.
- Tận dụng thị trường trung chuyển Hồng Kông vốn có
mối quan hệ thương mại mật thiết với Trung Quốc để đưa hàng hóa Việt Nam vào
sâu trong nội địa Trung Quốc.
- Đẩy mạnh và tổ chức có hiệu quả thiết thực các hoạt
động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy thương mại, thu hút các công ty
lớn, có thực lực của Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam để sản xuất hàng xuất khẩu
có nhiều tiềm năng để xuất khẩu trở lại Trung Quốc và xuất khẩu sang các nước
thứ 3.
- Đẩy
mạnh, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại của các địa phương, đặc biệt
là các địa phương giáp biên giới với Trung Quốc và các địa phương có triển vọng
phát triển thương mại với Trung Quốc.
- Triển khai thực
hiện các hoạt động có quy mô lớn để quảng bá hình ảnh quốc gia, quảng bá thương
hiệu những mặt hàng ưu thế ở trong nước trên thị trường Trung Quốc.
-
Thành lập các trung tâm thương mại Việt Nam để trưng bày, giới thiệu các sản
phẩm ưu thế của ta và thiết lập hệ thống các công ty chuyên giới thiệu và bán
hàng Việt Nam tại các tỉnh, thành phố Vân Nam, Nam Ninh, Quảng Châu, Thượng
Hải, Tứ Xuyên...
3. Giải pháp đối với nhập khẩu
- Các doanh nghiệp nhập khẩu cần nắm chắc thương
nhân, giá cả, chất lượng hàng nhập khẩu để nâng cao hiệu quả nhập khẩu từ Trung
Quốc.
- Cần chú ý nhập khẩu có chọn lọc máy móc, thiết bị
và công nghệ của Trung Quốc để đáp ứng tốt nhu cầu trong nước
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết áp dụng đối
với sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc phù hợp với các quy định của WTO, ACFTA và
các hiệp định quốc tế khác mà Việt Nam đã tham gia.
4. Giải pháp nhằm kiềm chế nhập siêu
- Tập trung làm tốt công tác xuất khẩu sang Trung
Quốc là phương pháp hữu hiệu nhất để kiềm chế nhập siêu.
- Tập trung đầu tư sản xuất các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc để các sản phẩm này chiếm lĩnh ngày
càng tốt thị trường trong nước, thay thế hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc hình thành
các tập đoàn phân phối lớn và tạo lập mối liên kết chặt chẽ giữa các tập đoàn
phân phối này với các nhà sản xuất trong nước nhằm nâng cao khả năng chiếm lĩnh
thị trường nội địa của hàng hóa trong nước.
5. Giải pháp về
biên mậu
-
Nâng cao hiệu quả của Ban Chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới nhằm hướng dẫn
doanh nghiệp nắm vững và thích ứng được trước việc thay đổi chính sách quản lý
biên mậu của Trung Quốc.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và
cơ chế quản lý biên mậu Việt Nam - Trung Quốc theo hướng ngày càng lành mạnh
hoá.
- Kiện toàn bộ máy quản lý biên mậu từ trung ương đến địa
phương. Phõn cấp, giao quyền rộng hơn cho chính quyền địa phương trong quản lý
và tổ chức hoạt động buụn bỏn biờn mậu.
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho
hoạt động biên mậu tại các cửa khẩu biên giới, trong đó có hệ thống kho hàng để
cất trữ, bảo quản hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam tại các cửa khẩu với Trung
Quốc nhằm chủ động đối phó với sự biến động tại thị trường Trung Quốc.
- Thúc đẩy đàm phán, ký kết những thoả thuận giữa hai nước
nhằm tạo thuận lợi giao lưu, trao đổi hàng hoá, người và phương tiện qua lại
biên giới; ký kết những thoả thuận với Trung Quốc về trao đổi thông tin, hợp
tác kỹ thuật, hợp tác quản lý, hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và
dịch vụ biên giới...
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế tài chính, tiền
tệ và thanh toán biên mậu Việt Nam - Trung Quốc.
-
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử tại các cửa khẩu biên giới phía
Bắc nhằm thúc đẩy mạnh mẽ và hiệu quả giao lưu, trao đổi hàng hoá, người và
phương tiện qua lại biên giới theo lộ trình và điều kiện cho phép.
- Xõy
dựng cỏc mụ hỡnh hợp tỏc phỏt triển kinh tế, khu chế xuất tại cỏc khu vực giỏp
biờn giới với Trung Quốc.
- Chủ
thể hoạt động biên mậu cần tìm hiểu cụ thể thông tin thị trường, luật pháp, nhu
cầu hàng hoá của Trung Quốc để xuất khẩu có hiệu quả.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Thương mại có trách nhiệm:
- Đôn
đốc và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các hiệp hội ngành hàng và các
doanh nghiệp để triển khai thống nhất Đề án.
-
Thực hiện tốt chức năng là cơ quan được Chính phủ giao làm đầu mối giám sát
việc thực hiện Đề án. Tổ chức cung cấp thông tin hướng dẫn, cho các doanh
nghiệp và hiệp hội ngành hàng thực hiện Đề án; theo dõi, cập nhật, đánh giá
tình hình thực hiện các nội dung của Đề án để kịp thời đôn đốc việc thực hiện
hoặc báo cáo Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo.
-
Nghiên cứu những biện pháp, kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào
Trung Quốc trên cơ sở tận dụng những lợi thế từ việc thực hiện ACFTA và việc
Việt Nam gia nhập WTO.
- Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng các đề án về thiết lập tại
một số tỉnh biên giới như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai các chợ đầu mối nông,
thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc và chợ đầu mối các mặt hàng nhập khẩu thiết
yếu.
- Trong khuôn khổ Uỷ ban hợp tác Kinh tế Thương mại Việt –
Trung, đề nghị Bộ Thương mại Trung Quốc phối hợp nghiên cứu thành lập Nhóm công
tác hợp tác thương mại với mục đích thành lập một cơ chế theo dõi, đối thoại,
xử lý kịp thờiý các vấn đề phát
sinh trong quan hệ thương mại giữa hai nước; tiếp tục đề nghị phía Trung Quốc
tích cực đàm phán ký kết hiệp định kiểm dịch động thực vật để tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho xuất khẩu hàng nông, thủy sản.
- Sớm đàm phán với phía Trung Quốc về bổ sung sửa đổi hoặc
ký mới Hiệp định quá cảnh hàng hóa Việt Nam- Trung Quốc cho phù hợp với Hiệp
định quá cảnh hàng hóa trong khuôn khổ hợp tác Tiểu vùng sông Mê-Kông.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các địa phương, các chủ
thể kinh doanh thực hiện quyết định Số 254/2006/QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới với
các nước láng giềng.
- Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo hoạt động thương
mại biên giới.
- Tổ
chức tốt các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia đối với thị trường Trung
Quốc hàng năm, đồng thời tăng cường tổ chức các hoạt động giao thương giữa các
doanh nghiệp Việt Nam và Trung Quốc nhằm bán hàng xuất khẩu Việt Nam sang Trung
Quốc.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, hàng hóa,
thương nhân cho các doanh nghiệp và các chủ thể hoạt động xuất nhập khẩu với
Trung Quốc.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nghiên cứu và xây dựng
mạng lưới phân phối tại thị trường Trung Quốc, đưa vào Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia hàng năm.
- Thành lập và chủ trì tổ liên ngành để nghiên cứu khai
thác phát triển mặt hàng mới xuất khẩu sang Trung Quốc; tổ chức và hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu vào Trung
Quốc chủ động thiết lập mạng lưới các nhà nhập khẩu ổn định vững chắc.
- Chủ trỡ và phối hợp cựng cỏc bộ, ngành liên quan thường
xuyờn rà soỏt phỏt hiện và thỏo gỡ kịp thời những vướng mắc về cơ chế, chớnh
sỏch, thủ tục và về sự phội hợp trong quản lý nhà nước của các cơ quan chức
năng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng húa
- Kiện toàn hệ thống Thương vụ và các chi nhánh thương vụ;
thành lập trung tâm thương mại Việt Nam tại các thành phố lớn của Trung Quốc để
có thể nắm rõ và đầy đủ thông tin thị trường, tổ chức xây dựng thị trường, đồng
thời hỗ trợ có hiệu quả các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung
Quốc.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Tập đoàn Cao su Việt Nam nghiên cứu nhu cầu
cao su thiên nhiên của Trung Quốc để có kế hoạch phát triển phù hợp, nghiên cứu
hướng hợp tác với các doanh nghiệp Trung Quốc hoặc các doanh nghiệp nước ngoài
khác để sản xuất các sản phẩm cao su có giá trị gia tăng cao xuất khẩu sang
Trung Quốc.
- Mở rộng quy hoạch diện tích trồng điều, nâng cao năng
suất trồng điều, khuyến khích các cơ sở xây dựng nhà máy chế biến đến sản phẩm
cuối cùng để nâng cao giá trị xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc.
- Chủ
trì, phối hợp với Bộ Thương mại xây dựng các đề án chuyên biệt về xuất khẩu các
mặt hàng nông sản trọng điểm sang thị trường Trung Quốc.
- Tăng cường và kiện toàn các trạm kiểm dịch tại các
cửa khẩu trọng điểm xuất khẩu hàng nông sản như Lào Cai, Tân Thanh, Hữu Nghị,
Móng Cái để giúp doanh nghiệp giải quyết nhanh, hiệu quả yêu cầu về kiểm dịch,
đồng thời góp phần giải quyết tình trạng tiêu cực, giảm bớt chi phí phát sinh
không cần thiết cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Tích cực, chủ động đàm phán với Trung Quốc về hiệp
định kiểm dịch động thực vật để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xuất khẩu hàng
nông sản.
3. Bộ
Công nghiệp có trách nhiệm:
- Chủ
trì xây dựng các đề án chuyên biệt về xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp trọng
điểm sang thị trường Trung Quốc.
- Phối hợp với Bộ Thương mại hỗ trợ
các doanh nghiệp trong việc triển khai đưa các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu
sang Trung Quốc.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động kêu
gọi và tranh thủ thu hút việc các nước chuyển giao sản xuất tại Việt Nam các
sản phẩm mà các nước đang xuất khẩu vào Trung Quốc nay muốn chuyển giao sản
xuất ra nước ngoài.
4. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Cục
Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản hướng dẫn và đôn đốc các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng thuỷ sản cần nghiên cứu kỹ, nắm vững các quy định
trong Thoả thuận hợp tác kiểm tra, kiểm dịch và giám sát vệ sinh sản phẩm thực
phẩm thuỷ sản xuất nhập khẩu giữa hai nước đã ký năm 2004 và tuân thủ một cách
nghiêm túc những quy định này trong xuất khẩu.
- Chỉ đạo và phối hợp với Hiệp hội Chế biến &
Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp nuôi trồng và
chế biến thuỷ hải sản của ta nghiên cứu hướng hợp tác chế biến thuỷ hải sản với
các doanh nghiệp Trung Quốc để chế biến được các sản phẩm thuỷ hải sản có giá
trị gia tăng cao xuất khẩu sang Trung Quốc.
5. Bộ Tài
chính (Tổng cục Hải quan) có trách nhiệm:
- Tăng cường hợp tỏc với cơ quan hải
quan Trung Quốc trong việc trao đổi thụng tin, phối hợp điều tra chống buụn
lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trỏi phộp hàng cấm qua biờn giới nhằm lành
mạnh húa hoạt động xuất nhập khẩu qua biờn giới, đồng thời đáp ứng được yờu cầu
quản lý và bảo vệ lợi ớch kinh tế quốc gia
- Chủ
trỡ phối hợp với bộ, ngành hữu quan của Việt Nam và Trung Quốc triển khai cơ
chế kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” tại cỏc cặp cửa khẩu lớn giữa 2 nước để
tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng húa giữa 2 nước Việt Nam và Trung Quốc.
- Đẩy
nhanh quỏ trỡnh hiện đại húa hải quan, đơn giản húa thủ tục hải quan theo hướng
ỏp dụng cụng nghệ thông tin và hướng đến mụ hỡnh hải quan một cửa.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Quy
hoạch, định hướng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc.
- Xây
dựng chiến lược và tích cực tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản
xuất tại Việt Nam các mặt hàng có thể mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc.
- Hỗ
trợ và hướng dẫn các địa phương, trước hết các địa phương giáp biên giới
Việt - Trung xây dựng các khu công nghiệp, các khu chế xuất.
-
Nghiên cứu trình Chính phủ có ưu đãi để tăng mạnh sản xuất hàng xuất khẩu sang
Trung Quốc.
7. Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ
đạo các ban, ngành của địa phương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phương sang Trung
Quốc trên cơ sở các định hướng phát triển xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu
trọng điểm đã nêu trong Đề án.
-
Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc.
-
Tích cực thu hút đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp FDI sản xuất hàng xuất khẩu sang Trung Quốc.
8.
Các doanh nghiệp:
- Xây dựng định hướng xuất khẩu sang Trung Quốc cho
cả thời kỳ 2007- 2015.
-
Nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu phù hợp với thị trường Trung Quốc.
-
Tích cực triển khai nghiên cứu khả năng sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm
xuất khẩu sang Trung Quốc; chú ý tìm cơ hội liên doanh, đón nhận các cơ hội
chuyển giao sản xuất các sản phẩm mà các nước đang xuất khẩu vào Trung Quốc tới
đây muốn chuyển sản xuất ra nước ngoài.
-
Tăng cường hoạt động tiếp thị thị trường Trung Quốc. Nghiên cứu sâu, tìm hiểu
kỹ quy định luật pháp và thị trường Trung Quốc; nhu cầu thị hiếu, tập quán, hệ
thống tiêu thụ của từng địa phương Trung Quốc,
- Tổ chức tốt thị trường, các hoạt động marketing,
quảng cáo giới thiệu sản phẩm cho hàng xuất khẩu, xây dựng mạng lưới tiêu thụ
và giới thiệu sản phẩm hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp có tiềm năng cần mở các
văn phòng đại diện tại các trung tâm kinh tế lớn của Trung Quốc.
- Tích cực tham gia và tham gia có hiệu quả vào các
chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
- Các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng
có tiềm năng xuất khẩu vào Trung Quốc tích cực tham gia nhóm doanh nghiệp hợp
tác thâm nhập bền vững thị trường Trung Quốc.
- Trong hoạt động biên mậu, các chủ thể kinh doanh
biên mậu cần nắm chắc các quy định của trung ương và các địa phương Trung Quốc,
nắm chắc thương nhân, nắm vững tình hình thị trường giá cả để tránh thua thiệt,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Có cơ cấu hợp lý trong việc sử dụng biên mậu và
chính ngạch theo hướng: tận dụng những thuận lợi của biên mậu đẩy mạnh xuất
khẩu những mặt hàng buôn bán qua đường biên mậu có lợi hơn, kiên quyết chuyển
sang phương thức chính ngạch những mặt hàng kim ngạch lớn, thiết lập bàn hàng
nhập khẩu ổn định, bền vững tại thị trường Trung Quốc.
- Chủ động nắm vững các quy định, luật lệ của WTO và
chủ trương phát triển quan hệ thương mại với doanh nghiệp Trung Quốc theo con
đường chính ngạch, giảm buôn bán tiểu ngạch.
9. Các
hiệp hội ngành hàng, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam:
- Tích cực tổ chức có hiệu quả thực sự việc hỗ trợ
doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường,
thông tin, nghiên cứu giải pháp tiếp cận
thị trường, tìm kiếm để nâng cao kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hiệu quả.
- Nâng cấp quy mô hoạt động của Diễn đàn Doanh nghiệp
Việt- Trung để đây thực sự là cầu nối hữu hiệu của doanh nghiệp hai nước.
- Chủ
động phối hợp với Bộ Thương mại và các bộ, ngành khác trong việc triển khai
thực hiện Đề án này
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các hiệp hội và các doanh nghiệp liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Trương
Đình Tuyển