Nghị định 36/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 36/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2009/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
06 trường hợp được bắn pháo hoa
Ngày 15/4/2009, Chính phủ ban hành Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo.
Theo đó, việc tổ chức bắn pháo hoa được tiến hành trong các trường hợp: Tết Nguyên đán; Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm); Kỷ niệm ngày Quốc khánh, ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ, ngày Chiến thắng Giải phóng hoàn toàn miền Nam; Nhân dịp kỷ niệm ngày giải phóng, thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ngày hội văn hoá, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế; Trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Mặt khác, Nghị định cũng quy định rõ các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng, cụ thể: Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự; pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hoá, văn nghệ không gây nên tiếng nổ…
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/6/2009.
Từ ngày 11/01/2021, Nghị định này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 137/2020/NĐ-CP.
Xem chi tiết Nghị định 36/2009/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 36/2009/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 36/2009/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 04 NĂM 2009
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÁO
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định về quản lý thuốc pháo, pháo các loại; quản lý sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng pháo hoa và thuốc pháo hoa; tổ chức bắn pháo hoa và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong quản lý, sử dụng pháo.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, tàng trữ và sử dụng các loại pháo, thuốc pháo.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC BẮN PHÁO HOA
Việc tổ chức bắn pháo hoa được tiến hành trong các trường hợp sau:
- Bắn pháo hoa tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút tại Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ và tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Bắn pháo hoa tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút tại các tỉnh còn lại;
- Thời điểm bắn pháo hoa vào hồi 21 giờ ngày 02 tháng 9.
- Bắn pháo hoa tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên;
- Thời điểm bắn pháo hoa vào hồi 21 giờ ngày 07 tháng 5.
- Bắn pháo hoa tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
- Thời điểm bắn pháo hoa vào hồi 21 giờ ngày 30 tháng 4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cho phép bắn pháo hoa, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phải có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi sản xuất, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, nhập khẩu, xuất khẩu, sử dụng trái phép các loại pháo.
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng khác tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định tại Nghị định này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2009. Những quy định trước đây về quản lý, sử dụng pháo đều bị bãi bỏ kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.