Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4154/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc quy trình thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4154/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4154/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 23/06/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 4154/TCHQ-GSQL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4154/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Cơ quan CSĐT - Công an tỉnh Hà Tĩnh
(Đ/c: 4 Nguyễn Thiếp, Tân Giang, Tp. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh)
Trả lời công văn số 165/CSĐT-PC46 ngày 05/6/2017 của Cơ quan CSĐT - Công an tỉnh Hà Tĩnh về quy trình kiểm tra, giám sát hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1/ Về quy trình kiểm tra hàng hóa xuất khẩu và tiền tệ qua biên giới:
a) Về các văn bản quy định việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu:
a.1) Đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 31/3/2015:
- Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ;
- Điều 16 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy); Khoản 2 Điều 13 Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan điện tử); khoản 2 Điều 14 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp khai hải quan điện tử trên hệ thống VNACCs).
- Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 của Tổng cục Hải quan (đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy) hoặc Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 của Tổng cục Hải quan (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan điện tử) hoặc Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan (đối với trường hợp khai hải quan điện tử trên hệ thống VNACCs).
a.2) Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 01/4/2015 (áp dụng cho khai hải quan điện tử và khai trên tờ khai hải quan giấy):
- Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ;
- Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;
- Điều 8 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục Hải quan.
b) Về quy trình kiểm tra tiền tệ qua biên giới:
Tại thời điểm năm 2014 đến tháng 5/2015, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan không ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy trình kiểm tra hải quan riêng đối với tiền tệ qua biên giới, chỉ có một số văn bản hướng dẫn có liên quan đến trách nhiệm của công chức hải quan trong việc kiểm tra, xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh đối với ngoại tệ mang theo người, như:
- Điều 7 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam ban hành kèm Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục Hải quan.
- Công văn số 1333/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2011 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn quản lý, sử dụng tờ khai cảnh - xuất cảnh.
2/ Trách nhiệm của công chức hải quan trong việc không phát hiện được Công ty SCI mượn hàng của tư thương để mở tờ khai XK và không kiểm soát được một lượng tiền lớn qua cửa khẩu:
a) Về việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu:
Về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được quy định cụ thể tại: Điều 22 Luật Hải quan năm 2001, Điều 7 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư 22/2014/TT- BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (có hiệu lực đến ngày 31/3/2015); Điều 24 Luật Hải quan năm 2005 và được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (áp dụng từ ngày 01/4/2015 đến nay). Tại các văn bản này không quy định khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan phải yêu cầu người khai hải quan xuất trình/nộp chứng từ chứng minh nguồn gốc của lô hàng xuất khẩu theo quy định.
b) Về việc kiểm soát tiền qua cửa khẩu.
b.1) Về mức ngoại tệ phải khai báo hải quan:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước thì cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt trên mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương thì phải khai báo hải quan cửa khẩu.
b.2) Về trách nhiệm của công chức hải quan:
- Điều 7 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam ban hành kèm Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục Hải quan thì: "Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi; có mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, đá quý ở mức phải khai theo quy định thì công chức làm thủ tục kiểm tra, xác nhận cụ thể nội dung khai và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh”.
- Công văn số 1333/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2011 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn quản lý, sử dụng tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh thì “…Nếu người nhập cảnh / xuất cảnh có văn bản yêu cầu xác nhận tờ khai, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận vào văn bản đề nghị của người nhập cảnh / xuất cảnh nội dung hàng hóa, hành lý, ngoại hối, vật phẩm nhập khẩu / xuất khẩu trên cơ sở khai báo thực tế trong tờ khai lưu trữ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. Việc xác nhận này không có giá trị để hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.”
Như vậy, đối với trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh không khai hải quan đối với ngoại tệ vượt định mức thì công chức hải quan không có cơ sở để thực hiện việc xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh. Trường hợp, cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện người xuất cảnh, nhập cảnh không khai hoặc khai sai so ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh, nhập cảnh thì bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ).
Tổng cục Hải quan trả lời để Cơ quan CSĐT - Công an tỉnh Hà Tĩnh biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |