Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA 2025 về kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA

Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA năm 2025 do Bộ Công an ban hành hợp nhất Thông tư quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu
Số hiệu:03/VBHN-BCANgày ký xác thực:13/02/2025
Loại văn bản:Văn bản hợp nhấtCơ quan hợp nhất: Bộ Công an
Ngày đăng công báo:Đang cập nhậtNgười ký:Lương Tam Quang
Số công báo:Đang cập nhậtNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 03_VBHN-BCA_2025 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

 

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH ĐỐI VỚI CÔNG DÂN VIỆT NAM TẠI CỬA KHẨU

 

Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Biên giới quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;

Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu.[1]

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nguyên tắc, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; công tác kiểm tra, giám sát, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, cửa khẩu đường hàng không; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Mục đích, nguyên tắc kiểm soát xuất nhập cảnh

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm mọi hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh phải được kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật, nghiêm cấm việc lợi dụng công tác kiểm soát xuất nhập cảnh để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Việc kiểm soát xuất nhập cảnh nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các trường hợp không đủ điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam tại cửa khẩu.

5. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.

Điều 4. Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh

1. Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đường hàng không được tính từ khu vực khách xếp hàng làm thủ tục xuất cảnh đến cửa tàu bay và từ cửa tàu bay đến bục kiểm soát nhập cảnh.

2. Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền bao gồm phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền được xác định theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

3. Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng bao gồm:

a) Phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng, cảng dầu khí ngoài khơi do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác; phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, cảng cá nằm trong vùng nước cảng biển.

b) Phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố mở theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác; phạm vi bến thủy nội địa có vùng nước trước cầu cảng thuộc vùng nước cửa khẩu cảng thủy nội địa.

Chương II. KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH ĐỐI VỚI CÔNG DÂN VIỆT NAM

Điều 5. Kiểm tra, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh

1. Nhiệm vụ của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh:

a) Kiểm tra xác định tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ xuất nhập cảnh và điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh;

b) Xác định sự đồng nhất giữa người xuất cảnh, nhập cảnh với giấy tờ xuất nhập cảnh;

c) Nhập thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh vào hệ thống kiểm soát xuất nhập cảnh và bổ sung các thông tin cần thiết;

d) Kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhân thân trong giấy tờ xuất nhập cảnh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam qua kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng chuyên dùng;

đ)[2] Đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu cảng và cửa khẩu biên giới đất liền chưa kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

Không đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu đường hàng không và cửa khẩu biên giới đất liền đã kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;

e)[3] Thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi, bổ sung năm 2023;

g)[4] Thu thập ảnh chân dung, vân tay của công dân tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

1a.[5] Kiểm chứng xuất nhập cảnh:

a) Kiểm chứng xuất nhập cảnh là việc xác nhận công dân Việt Nam đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh hoặc nhập cảnh một cách hợp lệ, bao gồm đóng dấu kiểm chứng hoặc không đóng dấu kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh;

b) Thông tin về quá trình xuất cảnh, nhập cảnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có giá trị thay thế dấu kiểm chứng đóng trên giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân.

2.[6] Công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại Điều 5, Điều 6, khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; khoản 3, khoản 4, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

3. Công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng thực hiện các quy định khác tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng.

4.[7] Công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đường hàng không thực hiện các quy định khác tại Nghị định số 93/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.

5.[8] Trường hợp người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 73/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

6.[9] Kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động thực hiện theo quy định tại Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động, Nghị định số 67/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động và Quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động do Bộ Công an chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng ban hành.

Điều 6. Giám sát xuất nhập cảnh

1.[10] Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện giám sát xuất nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu và các khu vực được quy định tại Điều 4 Thông tư này, có trách nhiệm cụ thể như sau:

a) Điều tiết, hướng dẫn công dân xuất cảnh, nhập cảnh, bảo đảm trật tự khu vực các bục kiểm soát; giải đáp, hướng dẫn các thắc mắc, đề nghị chính đáng của công dân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;

b) Giám sát, quản lý công dân xuất cảnh, nhập cảnh và những người được phép ra, vào khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; phát hiện, ngăn chặn những người không có nhiệm vụ vào khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; kiểm tra giấy tờ người có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh hoặc vi phạm pháp luật khác vào, ra khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh;

c) Giám sát người lên, xuống phương tiện;

d) Tổ chức công tác tuần tra, kiểm soát tại khu vực cửa khẩu; giám sát việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

2.[11] Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại các Điều 5, Điều 6, khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; khoản 3, khoản 4, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.

3. Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng thực hiện các quy định khác tại các Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng.

4.[12] Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đường hàng không thực hiện các quy định khác tại Nghị định số 93/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.

Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Trách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an

1. Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý.

2. Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao quản lý.

3. Phối hợp với Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng hướng dẫn Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

4.[13] Chủ trì triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh với Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

2. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

3. Phối hợp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hướng dẫn Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

4.[14] Chủ trì, tham mưu với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

5.[15] Thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng và trên phương tiện thông tin đại chúng muộn nhất trước 30 ngày danh sách cửa khẩu biên giới đất liền đáp ứng điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

Điều 9. Hiệu lực thi hành[16]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.

2. Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng; Giám đốc Công an, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

 

 BỘ CÔNG AN
__________

Số: 03/VBHN-BCA

 

Nơi nhận:
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

 

Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2025

 

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Lương Tam Quang

 

 


[1] Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng;

Căn cứ Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng soát tự động; Nghị định số 67/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng Cổng kiểm soát tự động;

Căn cứ Nghị định số 93/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu”.

[2] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[4] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[10] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[13] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[14] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

[16] Điều 2 của Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như sau:

“Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới đó”.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi