Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 11/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/2007/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2007/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Trần Nam |
Ngày ban hành: | 11/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 11/2007/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 11/2007/TT-BXD NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2007/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2007 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng
6 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Nhằm góp phần quản lý tốt sản xuất, kinh doanh, đảm bảo
chất lượng sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng, bảo vệ môi trường, cảnh quan,
trật tự giao thông, an toàn xã hội, Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng, như sau:
I. VỀ KHOẢN 3 ĐIỀU 30: BỘ MÁY NHÂN LỰC VẬN HÀNH THIẾT BỊ CÔNG
NGHỆ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Đối
với doanh nghiệp
1.1. Có bộ máy nhân lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng
sản phẩm theo dự án đầu tư được phê duyệt.
1.2. Người phụ trách quản lý kỹ thuật sản xuất :
a) Có trình độ cao đẳng trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào
tạo : công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện,
tự động hoá ;
b) Có biên chế hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia, có ít nhất
ba (03) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu xây dựng;
c) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc.
1.3. Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng sản xuất, tổ trưởng sản xuất, trưởng
ca sản xuất hoặc tương đương :
a) Có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên theo ít nhất một trong các chuyên
ngành đào tạo : công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hoá chất, khai thác mỏ,
cơ khí, điện, tự động hoá. Nếu trái nghề phải có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực
kỹ thuật sản xuất được phân công phụ trách. Nếu là công nhân thì phải là công
nhân bậc 5/7 trở lên của chuyên ngành sản xuất ;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia, có ít
nhất một (01) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu xây dựng ;
c) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc ;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào
tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
1.4. Người lao động trực tiếp vận hành thiết bị sản xuất :
a) Có chứng chỉ đào tạo theo chuyên ngành sản xuất, vận hành thiết bị ;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia ;
c) Có đủ sức khoẻ tham gia sản xuất trực tiếp ;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào
tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
1.5. Người phụ trách phòng phân tích, kiểm nghiệm :
a) Có trình độ cao đẳng trở lên theo ngành đào tạo đối với lĩnh vực phân tích,
kiểm nghiệm hoặc một trong các chuyên môn của phòng phân tích, kiểm nghiệm ;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia ;
c) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc ;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào
tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
1.6. Nhân viên thí nghiệm :
a) Có chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phân tích, kiểm nghiệm
;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia ;
c) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc ;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi được
đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Đối với
hộ kinh doanh, tổ hợp tác (có sản xuất vật liệu xây dựng)
2.1. Người phụ trách kỹ thuật sản xuất:
a) Có trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo : công nghệ vật liệu xây
dựng, công nghệ hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hoá. Nếu là công
nhân thì phải là thợ bậc 3/7 trở lên được đào tạo theo chuyên ngành sản xuất ;
b) Có hợp đồng lao động (nếu không phải là chủ hộ kinh
doanh hoặc không phải là thành viên tổ hợp tác) ;
c) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc ;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào
tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
2.2. Người lao động trực tiếp vận hành thiết bị
sản xuất :
a) Được đào tạo tay nghề trong lĩnh vực sản xuất ;
b) Có hợp đồng lao động ;
c) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào
tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
II. VỀ KHOẢN 2 ĐIỀU 31: KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1. Những sản phẩm vật liệu xây dựng kinh doanh
có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 7 và điểm 10, mục 2, phụ lục III
của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại
về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện, gồm các nhóm sau :
a) Vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi
gồm : gạch xây, cát, đá, sỏi, vôi cục, vôi tôi, tấm lợp, kết cấu thép xây dựng,
bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, tre, nứa, lá, đà giáo, cốp pha, cừ tràm,
kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo hình cắt, mài cạnh ;
b) Các loại vật liệu xây dựng dễ cháy gồm : gỗ xây dựng,
tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy dầu, cót, cót ép ;
c) Vật liệu xây dựng có mùi, hoá chất độc hại, gây bụi :
sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục, vôi tôi trong bể.
2. Hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện
quy định tại khoản 1, mục II Thông tư này phải đáp ứng các quy định tại khoản
1, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định
chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện ; Điều 32, Điều 35 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn phải tuân
thủ các quy định tại khoản 3, 4, 5 mục II của Thông tư này.
3. Đối với cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng,
kho, bãi chứa vật liệu xây dựng :
a) Địa điểm kinh doanh phù hợp với quy định của chính quyền
địa phương ;
b) Có đủ diện tích cho việc xuất, nhập hàng hoá, đảm bảo
không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường gây ùn tắc giao thông ;
c) Vật liệu xây dựng thuộc nhóm a khoản 1 mục II của Thông
tư này không cho phép bày bán tại các phố trung tâm của thành phố, thị xã ;
d) Có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp, tên tổ
hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng hoá phải có xuất xứ, có đăng ký chất lượng,
hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng ;
đ) Phải có đủ phương tiện, thiết bị để chữa cháy, biển báo
an toàn tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng thuộc nhóm b, khoản 1 mục II của Thông
tư này ;
e) Phải có ngăn cách đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán
hàng vật liệu xây dựng thuộc nhóm c khoản 1 mục II Thông tư này. Hố, bể vôi tôi
phải có rào che chắn và biển báo nguy hiểm. Không được cắt, mài cạnh đá ốp lát ở
vỉa hè, đường phố; không để nước, bụi bẩn bắn vương vãi ra nơi công cộng.
4. Đối với cửa hàng giới thiệu sản phẩm vật liệu xây dựng
thì cửa hàng và sản phẩm vật liệu xây dựng trưng bày phải phù hợp với các yêu cầu
tại điểm a, c, d, đ, khoản 3 mục II của Thông tư này.
5. Các loại vật liệu xây dựng bị hư hỏng, kém phẩm chất,
phế thải trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh doanh phải được chở về nơi
sản xuất hoặc đổ đúng nơi quy định của chính quyền địa phương.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các cấp theo sự phân cấp của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định khu vực, đường phố, địa điểm kinh
doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch
của địa phương ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ
kinh doanh thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này,
tuỳ theo mức độ và hậu quả sẽ bị xử phạt hành chính, bồi thường vật chất hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Thông tư này thay thế Thông tư số 04/1999/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm
1999 của Bộ Xây dựng và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các
cơ quan, doanh nghiệp và hộ kinh doanh phản ánh kịp thời về Uỷ ban Nhân dân các
cấp hoặc Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam