Quyết định 284/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 284/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 284/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch xây dựng đô thị mới - Ngày 21/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 284/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020. Theo đó, hướng phát triển đô thị: vùng đất được bao quanh bởi đường 25 A và hương lộ 19, vùng đất giáp sông Đồng Nai, sông Lòng Tàu, theo hướng kết nối với quận 2, quận 9 thành phố Hồ Chí Minh, theo các hướng chính sau: Khu vực trung tâm huyện hiện hữu: phát triển các khu đô thị tập trung, trung tâm đô thị và trung tâm thương mại - dịch vụ, Phía Tây Bắc dọc sông Đồng Nai: phát triển khu đô thị - dịch vụ du lịch và khu trường Đại học, Phía Tây Nam: phát triển các khu đô thị, khu dân cư nông thôn, cảng và công nghiệp gắn với cảng dọc sông Lòng Tàu, Phía Đông: phát triển khu công nghiệp tập trung và các khu dân cư nông thôn, Phía Nam và Đông Nam dọc sông Đồng Tranh, sông Thị Vải, giáp huyện Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) và đô thị mới Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) là vùng sinh thái rừng bảo tồn tự nhiên ngập nước. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 284/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 284/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 284/2006/QĐ-TTg NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2006
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ MỚI NHƠN TRẠCH, TỈNH
ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị
định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005
của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
tại văn bản số 43/TTr-BXD ngày 09 tháng 8 năm 2006 về
việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung
xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới
Nhơn Trạch đến năm 2020 với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm
vi quy hoạch:
Phạm vi
quy hoạch bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính
huyện Nhơn Trạch có diện tích 41.089,1 ha.
2. Tính
chất:
- Là một
trong các trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch
vụ, du lịch, giáo dục - đào tạo và khoa học -
công nghệ của tỉnh Đồng Nai và vùng trọng
điểm phía Nam, hướng phát triển đạt tiêu
chí của đô thị loại II;
- Đầu mối quan trọng về giao thông vận
tải của vùng trọng điểm phía Nam;
- Có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng
của vùng trọng điểm phía Nam.
3. Quy mô dân
số:
a) Dự báo dân số đến năm 2010: khoảng
265.000 người, trong đó dân số nội thị
khoảng 150.000 người;
b) Dự báo dân số đến năm 2020: khoảng
600.000 người, trong đó dân số nội thị
khoảng 450.000 người.
4. Quy mô đất xây dựng:
a) Đến năm 2010: đất xây dựng đô
thị khoảng 10.000 ha, trong đó đất dân dụng khoảng
4.200 ha, với chỉ tiêu 160 m2/người;
b) Đến năm 2020: đất xây dựng đô
thị khoảng 22.700 ha, trong đó đất dân dụng khoảng
9.200 ha, với chỉ tiêu 155 m2/người.
5. Định hướng phát triển không gian và
kiến trúc cảnh quan đô thị:
a) Hướng phát triển đô thị: vùng đất
được bao quanh bởi đường 25 A và hương
lộ 19, vùng đất giáp sông Đồng Nai, sông Lòng Tàu,
theo hướng kết nối với quận 2, quận 9
thành phố Hồ Chí Minh; theo các hướng chính sau:
- Khu vực trung tâm huyện hiện hữu: phát
triển các khu đô thị tập trung, trung tâm đô
thị và trung tâm thương mại - dịch vụ;
- Phía Tây Bắc dọc sông Đồng Nai: phát triển
khu đô thị - dịch vụ du lịch và khu
trường Đại học;
- Phía Tây Nam: phát triển các khu đô thị, khu dân cư
nông thôn, cảng và công nghiệp gắn với cảng
dọc sông Lòng Tàu;
- Phía Đông: phát triển khu công nghiệp
tập trung và các khu dân cư nông thôn;
- Phía Nam và Đông Nam dọc sông Đồng Tranh, sông
Thị Vải, giáp huyện Cần Giờ (thành phố
Hồ Chí Minh) và đô thị mới Phú Mỹ (tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu) là vùng sinh thái rừng bảo tồn
tự nhiên ngập nước.
b) Phân khu chức năng:
- Các khu dân cư đô thị (khoảng 5.930 ha), bao
gồm:
+ Khu dân cư phía Bắc giáp đường 25C, phía Tây
Nam giáp đường cao tốc vành đai, phía Đông Nam
giáp đường đi ra khu công nghiệp Ông Kèo (diện
tích khoảng 1.500 ha, quy mô dân số khoảng 150.000
người);
+ Khu dân cư nằm dọc hai bên đường 25B,
phía Bắc đường 25C (diện tích khoảng 1.500
ha, quy mô dân số khoảng 150.000 người);
+ Khu dân cư nằm phía Nam khu công
nghiệp Nhơn Trạch (diện tích khoảng 1.700 ha, quy
mô dân số khoảng 160.000 người);
+ Khu dân cư phía Bắc, nằm sát sông Đồng Nai,
dọc theo đường cao tốc từ quận 9 thành
phố Hồ Chí Minh sang Nhơn Trạch (diện tích khoảng
950 ha, quy mô dân số khoảng 80.000 người);
+ Khu dân cư Đồng Mu Rùa nằm
tại ngã tư đường vành đai ra quốc
lộ 51 và đường ra cảng Phước An (diện
tích khoảng 150 ha, quy mô dân số khoảng 15.000
người);
+ Khu dân cư Hiệp Phước nằm tại cửa
ngõ phía Đông đô thị mới (diện tích khoảng 130
ha, quy mô dân số khoảng 15.000 người);
+ Khu dân cư Phú Hữu nằm phía Tây
đô thị mới (diện tích khoảng 200 ha, quy mô dân
số khoảng 15.000 người).
- Các khu, cụm công nghiệp (khoảng 3.600 ha), bao
gồm:
+ Khu công nghiệp Nhơn Trạch (khoảng 2.700 ha);
+ Khu Công nghiệp Ông Kèo (khoảng 800 ha);
+ Cụm Công nghiệp địa
phương phía Nam thành Tuy Hạ (khoảng 100 ha).
- Hệ thống các trung tâm đô thị, bao gồm:
+ Trung tâm đô thị mới Nhơn Trạch (khoảng
600 ha), bao gồm: công viên, quảng trường, các công
trình hành chính, nhà hát, thư viện, bảo tàng, trung tâm
thương mại, giao dịch tài chính ngân hàng;
+ Trung tâm khu vực phía Bắc đô
thị mới (khoảng 80 ha), bao gồm: trụ sở
hành chính, bưu điện, nhà văn hoá, y tế, các công
trình thương mại - dịch vụ;
+ Trung tâm khu vực phía Đông Nam đô
thị mới (khoảng 90 ha), bao gồm: trụ
sở hành chính, bưu điện, nhà văn hoá, y tế,
các công trình thương mại - dịch vụ;
+ Hệ thống trung tâm công cộng cấp khu ở bao
gồm: trụ sở cơ quan, trường học, nhà
trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, chợ, công trình
thương mại, vườn hoa,
sân bãi thể dục thể thao, vui chơi giải trí...;
được bố trí trong các khu nhà ở.
- Các trung tâm chuyên ngành:
+ Trung tâm giáo dục đào tạo
(khoảng 350 ha) bao gồm các trường đại
học, được bố trí phía Bắc đô thị
mới, giáp sông Đồng Nai, nằm giữa sông
Đồng Môn và đường cao tốc thành phố
Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây;
+ Trung tâm thương mại của đô thị
mới: được bố trí tại 3 khu vực,
gồm khu phía Bắc giáp sông Đồng Nai, thuộc xã Long
Tân (khoảng 85 ha); khu phía Đông giáp quốc lộ 51, trên đường
25 B (khoảng 35 ha); khu phía Đông Nam, trên đường
ra cảng Phước An (khoảng 35 ha);
+ Trung tâm thể dục thể thao (khoảng 150 ha):
được bố trí tại khu vực gần nút giao
thông giữa đường vành đai với đường
25C và đường từ phà Cát Lái sang;
+ Các khu thể dục thể thao kết hợp với
công viên các khu dân cư đô thị, diện tích mỗi khu
khoảng 50 ha;
+ Trung tâm y tế bao gồm: bệnh viện huyện hiệu
hữu sẽ được nâng cấp; bệnh viện
khu đô thị phía Nam, bố trí tại khu dân cư đô
thị Phước An (khoảng 5 ha); bệnh viện
của đô thị mới được bố trí ở
khu vực xã Vĩnh Thanh (khoảng 15 ha);
+ Ngoài ra, hệ thống phòng khám, trạm y tế và
bệnh viện chuyên khoa đặt tại các khu dân cư,
trong các khu trường đại học, khu liên hợp
thể thao phục vụ việc chăm sóc sức
khoẻ trực tiếp hàng ngày cho nhân dân.
- Hệ thống cây xanh, mặt
nước và công viên (khoảng 6.165 ha), bao gồm:
+ Khu công viên đô thị mới, công viên các khu dân cư
đô thị, các khu nhà ở (khoảng 645 ha);
+ Công viên - cây xanh ven sông
Đồng Nai, sông Đồng Môn, sông Ông Kèo với bề
rộng từ 100m - 150 m;
+ Các công viên khác: thế giới tuổi
thơ, thuỷ công viên, công viên văn hoá;
+ Công viên rừng cách ly khu công nghiệp và khu dân cư
đô thị có chiều rộng từ 150m - 200 m;
- Các Khu du lịch sinh thái (khoảng 2.000 ha), bao gồm:
+ Khu đô thị du lịch sinh thái Cù Lao
Ông Cồn (khoảng 750 ha);
+ Khu du lịch Ông Kèo (khoảng 250 ha);
+ Khu du lịch xã Đại Phước giáp sông Cái (khoảng
400 ha);
+ Khu du lịch gắn với di tích lịch sử
Giồng Ông Sắn ở xã Phú Đông (khoảng 150 ha);
+ Khu du lịch sinh thái Đồi Mồ Côi
ở xã Phú Hội (khoảng 100 ha);
+ Khu du lịch xã Long Tân nằm dọc sông
Cái và đường vành đai từ quận 9 thành
phố Hồ Chí Minh sang Nhơn Trạch (khoảng 400 ha);
+ Khu du lịch xã Long Tân
nằm giữa sông Đồng Nai và khu đại
học phía Bắc (khoảng 200 ha).
- Vùng
ngoại thành, gồm:
+ Khu dân cư nông thôn xã Đại Phước, xã Phú
Đông, nằm phía Tây Bắc đô thị mới (diện
tích khoảng 600 ha, quy mô dân số khoảng 30.000 - 40.000
người);
+ Khu dân
cư xã Vĩnh Thanh (diện tích khoảng 800 ha, quy mô dân
số khoảng 40.000 - 50.000 người);
+ Khu dân
cư xã Phước Khánh, nằm phía Tây đô thị
mới (diện tích khoảng 320 ha, quy mô dân số
khoảng 20.000 người;
+ Khu dân
cư xã Long Tân và xã Phú Hội, nằm phía Bắc đô
thị mới (diện tích khoảng 600 ha, quy mô dân số
khoảng 30.000 - 35.000 người);
+ Khu dân
cư xã Phước Thiền, nằm phía Bắc đô
thị mới (diện tích khoảng 950 ha, quy mô dân số
khoảng 40.000 - 45.000 người).
c) Về
kiến trúc và cảnh quan đô thị:
- Khu
vực cảnh quan: không được xây dựng
để bảo tồn thiên nhiên và sinh thái, gồm các khu
sinh thái rừng ngập nước phía Nam và Đông Nam đô
thị mới, nằm giáp sông Đồng Tranh và sông
Thị Vải;
- Khu phát
triển mới: phát triển kiến trúc hiện
đại, cao tầng ở khu vực trung tâm đô
thị mới;
- Khu cảnh quan dọc sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông
Cái, sông Đồng Môn: tổ chức các khu cây xanh, mặt
nước thoáng, phát triển dạng kiến trúc thấp
tầng, kết hợp bố trí một số công trình
kiến trúc cao tầng tạo điểm nhấn cho đô
thị.
6.
Định hướng quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
- Các
chỉ tiêu chính:
+ Diện tích đất giao thông khoảng 2.430 ha, trong
đó đất giao thông đối ngoại khoảng 1.400
ha; đất giao thông nội thị khoảng 1.030 ha;
+ Tỷ
lệ đất giao thông đô thị: 11,2%, trong đó giao
thông tĩnh 1,7%;
+ Mật
độ đường chính đô thị 2,5 - 3 km/km2;
+ Chỉ tiêu
đất giao thông đô thị: 22,8 m2/người.
- Giao thông
đối ngoại:
+ Giao thông đường bộ: đường cao
tốc Biên Hoà - Vũng Tàu nằm phía Đông đô thị
mới Nhơn Trạch; đường vành đai 2 thành
phố Hồ Chí Minh từ quận 9 qua huyện Cần
Giờ đi về phía Tây Nam đô thị mới;
đường cao tốc liên vùng nối từ
đường vành đai 2 thành phố Hồ Chí Minh
với đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu;
+ Đường thuỷ: xây dựng
cảng hàng hoá Phước An tại sông Thị Vải,
cảng du lịch trên sông Đồng Tranh, sông Đồng
Nai và các cảng khác triển khai theo Quy hoạch nhóm
cảng biển số 5 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
+
Đường sắt: dự trữ quỹ đất
cho tuyến đường sắt phía Nam đường cao
tốc liên vùng;
+ Dành quỹ đất phát
triển các công trình dịch vụ kết nối với
sân bay quốc tế Long Thành.
- Giao thông đối nội:
+ Các trục
chính đô thị được bố trí với khoảng
cách các đường từ 1.000 m - 1.200 m;
mạng lưới đường chính theo hình bán khuyên
xuyên tâm;
+ Tại các nút giao cắt
giữa trục giao thông đối ngoại,
đường cao tốc, đường sắt và các
trục đường chính thành phố xây dựng các nút
giao thông khác cốt đảm bảo tốc độ và
an toàn giao thông. Tại các nút giao giữa các đường
phố chính đô thị: mở rộng các nút giao cắt cùng
cốt, thiết kế các đảo xây xanh trung tâm và
đảo dẫn hướng;
+ Bãi đỗ và bến xe: bãi
đỗ xe được bố trí tại các công trình
công cộng của đô thị; các khu công nghiệp có bố
trí bãi xe riêng. Bến xe Đông Bắc của đô thị
bố trí tại ngã tư quốc lộ 51 và
đường 25B; bến xe phía Tây bố trí tại ngã
tư đường 25C và đường vành đai 2
thành phố Hồ Chí Minh; bến xe Đông Nam bố trí
tại ngã tư đường từ phía khu công nghiệp
Nhơn Trạch ra cảng
Phước An và đường vành đai phía Nam đô
thị mới (quy mô mỗi bến khoảng 3 ha - 5 ha ).
b) Chuẩn bị kỹ
thuật đất đai:
- Giải pháp san nền:
+ Cao độ
xây dựng lớn hơn hoặc bằng 2,3 m. Độ dốc
nền tối thiếu là 0,4%;
+ Đối với khu đô
thị mới sẽ tiến hành san, đắp phù hợp
với cao độ khống chế, kết hợp
tận dụng địa hình tự nhiên; giữ lại
sông, rạch để hỗ trợ tiêu thoát nước và
tạo cảnh quan cho đô thị.
- Giải pháp thoát nước:
+ Hệ thống: chọn
hệ thống thoát nước mưa tách riêng;
+ Lưu vực: theo các lưu
vực nhỏ bám theo hệ thống sông rạch như rạch
Miễu, rạch Ông Hương, sông Đồng Môn, sông
Đồng Nai, rạch Cái Sinh, rạch Cây Giang, kênh Bà Ký,
suối Xóm Thuốc, suối Bàu Bong, Ông Kèo, rạch Lá,
rạch Nhôm, rạch Chay, rạch Lá, rạch Ông Mai, sông
Cầu Trai, sông Cầu Tàu và các kênh rạch nhỏ khác;
+ Hành lang
chỉ giới bảo vệ bờ sông đảm bảo
theo quy định quản lý thuỷ giới.
c) Cấp nước:
- Chỉ tiêu cấp
nước:
+ Nước sinh hoạt: khu
vực nội thị 150 lít/người/ngày; khu vực
ngoại thị 120 lít/người/ngày;
+ Nước cho công nghiệp
tập trung: 50 m3/ha/ngày;
- Nhu cầu dùng nước: tổng
lượng nước cấp cho sinh hoạt và công
nghiệp đến năm 2020 khoảng 350.000 m3/ngày;
- Nguồn nước:
+ Sử
dụng nguồn nước sông Đồng Nai cấp cho
nhà máy nước Thiện Tân 2 thông qua trạm
tăng áp Nhơn Trạch công suất 260.000 m3/ngày; tương
lai sẽ nâng công suất lên khoảng 300.000 - 350.000 m3/ngày;
+ Nhà máy sử
dụng nguồn nước ngầm của khu công
nghiệp Nhơn Trạch I (công suất 8.000 m3/ngày);
+ Nhà máy sử dụng nguồn
nước ngầm của Công ty Xây dựng cấp
nước Đồng Nai (công suất 20.000 m3/ngày).
d) Cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp
điện:
+ Điện
sinh hoạt (đến năm 2020) khu vực nội
thị: 1.500 kWh/người/năm; khu
vực ngoại thị: 700 kWh/người/năm;
+ Điện
cấp cho công trình công cộng trong khu vực nội
thị: lấy bằng 40% chỉ tiêu điện sinh
hoạt;
+ Điện cấp cho các khu công
nghiệp: 250 kW/ha.
- Phụ tải điện
đến năm 2020: khoảng 1.307.090 kW;
- Nguồn
điện: lưới điện quốc gia thông qua
tuyến cao thế 220 kV từ Nhà máy
điện Phú Mỹ đến; nhà máy điện Formosa
(300 MW); nhà máy điện sử dụng khí (3.000 MW) tại
Ngã ba sông Đồng Tranh và sông Lòng Tàu (thuộc khu công
nghiệp Ông Kèo).
đ) Thoát nước bẩn, vệ sinh môi
trường:
- Chỉ tiêu thoát nước: nước thải sinh
hoạt bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước; nước
thải công nghiệp 40 m3/ha;
- Nước thải sinh hoạt:
+ Tổng lưu lượng nước
thải sinh hoạt đến năm 2020 khoảng 80.000 m3/ngày;
+ Tổng lưu lượng nước
thải công nghiệp đến năm 2020 khoảng 144.000
m3/ngày;
+ Khu vực trung tâm: thu gom nước thải về
trạm xử lý số 1 bố trí tại xã Phước An
(công suất 65.000 m3/ngày); nước thải sau khi
xử lý xả ra suối Bàu Bong ra sông Bà Hào;
+ Khu vực xã Long Thọ, khu Đồng Mu Rùa: thu gom
về trạm bơm công suất 5.000 m3/ngày bố
trí gần đường vành đai để bơm
về trạm xử lý số 1;
+ Khu vực xã Long Tân và xã Phú Hội: thu gom về
trạm xử lý số 2 bố trí tại chân cầu qua
sông Đồng Nai (công suất 5.000 m3/ngày);
+ Khu vực xã Hiệp Phước: thu gom về trạm
xử lý số 3 phía Bắc khu dân cư đô thị (công
suất 5.000 m3/ngày); nước thải sau khi
xử lý xả ra rạch Bà Kỵ;
+ Khu vực xã Đại Phước và một phần
xã Vĩnh Thanh nằm giáp rạch Ông Kèo: thu gom về trạm xử
lý số 4 đặt tại gần sông Cầu Trai (công
suất 4.000 m3/ngày);
+ Các lưu vực khác ngoài rạch ông Kèo
thuộc xã Phú Hữu, xã Phước Khánh, khu vực phía
ngoài sông Đồng Môn thuộc xã Phước Thiền:
xử lý cục bộ.
- Nước thải công nghiệp:
+ Nước thải của các nhà máy, xí nghiệp
nằm trong khu vực nội thị yêu cầu xử lý
cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh giới
hạn B trước khi thải ra hệ thống cống
đô thị. Các khu công nghiệp tập trung xây dựng khu
xử lý tập trung. Nước thải được
xử lý cục bộ từng nhà máy và sau đó xử lý tại
trạm làm sạch tập trung. Sau khi xử lý nước
thải phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh giới
hạn A trước khi xả ra môi trường;
+ Nước thải bệnh viện: phải xử lý
cục bộ và khử trùng trước khi xả ra hệ
thống thoát nước đô thị.
- Vệ sinh môi trường:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: trước
mắt bố trí bãi rác sinh hoạt quy mô 10 ha tại khu
vực Đồng Mu Rùa - xã Phước An, phía ngoài vành
đai trong. Tương lai sẽ quy hoạch bãi rác chung cho
tỉnh dự kiến tại xã Bàu Cạn, huyện Long
Thành quy mô 100 ha. Rác thải công nghiệp độc hại
đưa về bãi rác Giang Điền của Tỉnh;
+ Nghĩa trang:
trước mắt sử dụng khu nghĩa trang tại xã
Long Thọ với diện tích 20 ha. Tương lai
đưa ra ngoài, cách đô thị 20 - 30 km;
7. Các biện pháp bảo vệ
môi trường, cảnh quan sông nước:
- Kiểm soát chặt chẽ
nước thải sinh hoạt và công nghiệp
trước khi xả ra sông, rạch;
- Trồng và bảo vệ các
dải cây xanh ven các sông, rạch, tạo các không gian mở
cho đô thị mới;
- Kiểm soát
việc khai thác các loại hình du lịch sinh thái ven sông và cù
lao.
8. Quy hoạch xây dựng
đợt đầu và chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư:
- Đầu tư kết
cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Nhơn Trạch
2.700 ha;
- Đầu
tư các khu nhà ở đô thị và các công trình công
cộng, dịch vụ đô thị;
- Đầu tư các trung tâm
chuyên ngành thể dục thể thao, giáo dục đào
tạo, y tế, thương mại;
- Đầu tư các khu du
lịch, các khu công viên cây xanh, đặc biệt tại ven
các sông Đồng Nai, Đồng Môn, Nhà Bè, Sông Cái.
Điều
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai:
1. Công bố điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới
Nhơn Trạch đến năm 2020 để các tổ
chức, cá nhân biết, thực hiện; tổ chức
việc thực hiện quy hoạch theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Ban hành Quy chế quản lý
xây dựng theo quy hoạch chung xây dựng đô thị
mới Nhơn Trạch.
3. Tổ chức lập, phê
duyệt quy hoạch chung, các quy hoạch chi tiết và
dự án đầu tư trong đô thị mới Nhơn
Trạch theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải xác định vị trí,
hướng tuyến, quy mô các công trình giao thông đối
ngoại trên địa bàn đô thị mới Nhơn
Trạch.
5. Quản lý chặt chẽ
quỹ đất xây dựng, có kế hoạch sử
dụng đất phù hợp với nguồn vốn và
năng lực của các chủ đầu tư, tránh tình
trạng chiếm giữ đất và sử dụng sai
mục đích, đảm bảo khai thác hiệu quả
quỹ đất phát triển đô thị mới.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng