Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 142/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 142/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 142/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội - Ngày 14-6-2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 142/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội đến năm 2020. Khu kinh tế Nhơn Hội nằm trên bán đảo Phương Mai, toàn bộ khu vực có diện tích tự nhiên trên 12.000 ha, trong đó diện tích xây dựng 6.000 ha, được quy hoạch thành 2 khu chức năng chính là khu phi thuế quan và khu thuế quan. Khu phi thuế quan có diện tích 545 ha bao gồm khu cảng tự do, khu trung tâm, khu công nghiệp chế xuất, khu ngoại quan gắn với một phần cảng biển nước sâu Nhơn Hội. Khu thuế quan bao gồm khu công nghiệp 1.050 ha, khu công nghiệp phong điện kết hợp du lịch 200 ha, khu công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển 45 ha, khu cảng Nhơn Hội 110 ha với công suất 11-12 triệu tấn/năm, các khu du lịch 1.260 ha... Khu kinh tế Nhơn Hội được hưởng các chính sách ưu đãi về hàng hóa xuất nhập khẩu, các ưu đãi về thuế, tín dụng, nhà ở cho các nhà đầu tư, thực hiện chính sách một giá... và áp dụng tối đa các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư như đã thực hiện tại Khu kinh tế Chu Lai, Dung Quất và các ưu đãi hiện hành của tỉnh... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 142/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 142/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 142/2005/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ
NHƠN HỘI,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ
trình số 15/TTr-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2005 và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Định tại tờ trình số 19/TT-UB ngày 08 tháng 4 năm 2005,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh
tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi quy
hoạch: Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định thuộc bán đảo Phương Mai, tỉnh Bình
Định, bao gồm các xã: Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải, khu vực 9 phường Hải Cảng
thành phố Quy Nhơn; một phần xã Phước Hòa, Phước Sơn, huyện Tuy Phước; một phần
xã Cát Tiến, Cát Hải, Cát Chánh, huyện Phù Cát, được giới hạn như sau:
-
Phía Bắc giáp Núi Bà, xã Cát Hải, huyện Phù Cát.
-
Phía Nam giáp biển Đông.
- Phía Tây giáp đầm
Thị Nại.
- Phía Đông giáp
biển Đông.
2. Tính chất:
- Là Khu kinh tế có
quy chế hoạt động riêng, bao gồm: Khu phi thuế quan, Khu công nghiệp, kinh tế
cảng biển, thương mại dịch vụ, du lịch, Khu đô thị mới, vận hành theo cơ chế ưu
đãi đặc biệt, là động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định và của
khu vực miền Trung.
- Là khu vực phát
triển mới của thành phố Quy Nhơn với cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
hiện đại, đồng bộ, môi trường trong sạch gắn với thiên nhiên.
3. Quy mô dân số và
đất đai:
- Tổng diện tích quy
hoạch khoảng 12.000 ha.
- Tổng dân số đến
năm 2020 khoảng 150.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 130.000 người; dân
số nông thôn khoảng 20.000 người.
4. Các hướng phát
triển chủ yếu:
a) Khu vực phía Tây
Nam bán đảo Phương Mai (phía Đông đầm Thị Nại và phía Tây núi Phương Mai): phát
triển Khu công nghiệp gắn với cảng biển Nhơn Hội và Khu phi thuế quan.
b) Khu vực giữa bán
đảo Phương Mai (phía Đông đầm Thị Nại và phía Tây núi Phương Mai): phát triển các
khu du lịch, dịch vụ và khu đô thị.
c) Khu vực phía Bắc
bán đảo Phương Mai: cải tạo chỉnh trang các làng đô thị hóa, phát triển Khu
công nghiệp phong điện và du lịch nghỉ dưỡng biển.
5. Tổ chức không
gian:
Khu
kinh tế Nhơn Hội gồm hai khu chức năng chính là Khu phi thuế quan và Khu thuế
quan.
a) Khu phi thuế quan
(diện tích xây dựng khoảng 545 ha) là khu vực có hàng rào cứng, ra vào có kiểm
tra liên ngành, được bố trí tại xã Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, bao gồm Khu
cảng và hậu cảng (55 ha), Khu trung tâm (90 ha), Khu chế xuất (300 ha) và Khu
kho tàng (100 ha).
b) Khu thuế quan
(diện tích xây dựng khoảng 4.720 ha), trong đó:
- Các khu công
nghiệp (tổng diện tích khoảng 1.395 ha) gồm: Khu công nghiệp Nhơn Hội (khoảng
1.050 ha); Khu phong điện (khoảng 300 ha) được bố trí từ Phú Hậu đến Khe Đá Sứ;
công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền (khoảng 45 ha), được bố trí phía
Nam cảng biển Nhơn Hội.
- Các khu du lịch
(diện tích khoảng 1.585 ha) gồm: du lịch sinh thái đầm, biển, rừng ngập mặn và
du lịch núi được bố trí tại đầm Thị Nại, núi Phương Mai - Nhơn Lý, Núi Bà - Cát
Hải.
- Các khu dân cư đô
thị (tổng diện tích khoảng 1.105 ha) gồm: Khu đô thị mới Nhơn Hội (quy mô
dân số khoảng 84.000 người, diện tích khoảng
750 ha); Khu dân cư dịch vụ du lịch Cát Tiến (quy mô dân số khoảng
32.000 người, diện tích khoảng 230 ha); Khu dân cư dịch vụ du lịch Nhơn Lý (quy
mô dân số khoảng 8.000 người, diện tích khoảng 65 ha); Khu dân cư dịch vụ du
lịch Cát Hải (quy mô dân số khoảng 6.000 người, diện tích khoảng 60 ha).
- Dân cư nông thôn: giai đoạn đầu giữ nguyên các khu dân cư nông thôn hiện
có và xây dựng các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng xây dựng Khu
kinh tế Nhơn Hội. Đến năm 2020 diện tích các khu dân cư nông thôn
còn khoảng 60 ha.
- Hệ thống trung
tâm: trung tâm đào tạo đặt tại trung tâm Khu công nghiệp (khoảng 15 ha); trung
tâm quản lý, điều hành Khu kinh tế Nhơn Hội (khoảng 10 ha) và các khu trung tâm
đô thị đặt tại Khu đô thị mới Nhơn Hội và Cát Tiến.
- Hệ thống công viên
cây xanh gồm: cây xanh trong các đơn vị ở (khoảng 130 ha); cây xanh công viên
thể dục thể thao phía Bắc Khu đô thị mới Nhơn Hội (khoảng 140 ha); cây xanh
sinh thái tại khu vực quanh đầm Thị Nại có chức năng cách ly giữa Khu công
nghiệp với Khu sinh thái đầm Thị Nại và Khu dân cư đô thị (khoảng 175 ha).
6. Quy hoạch kiến
trúc và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên:
a) Đối với các khu
vực cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa:
- Bảo tồn cảnh quan
thiên nhiên đối với các cồn cát, đồi cao, mặt nước, sông ngòi, đầm. Bảo tồn hệ
sinh thái biển, đầm. Cải tạo bổ sung các loại cây trồng phù hợp cảnh quan đô
thị và phục vụ du lịch.
- Giữ gìn tôn tạo
các di tích, chứng tích lịch sử.
- Khai thác các bãi
tắm biển, vùng ngập trũng, đồi núi cao, ven sông ngòi, kênh rạch tạo thành các
vùng cây xanh, không gian du lịch hấp dẫn.
- Cây xanh mặt nước
kết thành hệ thống liên tục và trải đều bán đảo để bảo vệ sinh thái môi trường
cho toàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
b) Đối với các khu
đô thị:
- Khu vực xây dựng
mới xác định cơ cấu và hình thái không gian đô thị
sinh thái với những trục không gian chủ đạo hướng ra đầm Thị Nại và ra biển.
- Khu đô thị mới
Nhơn Hội là khu vực trọng điểm về không gian của Khu kinh tế Nhơn Hội được xây
dựng đồng bộ, hiện đại với các công trình cao tầng. Trục không gian chủ đạo theo hướng đầm Thị Nại - núi Phương Mai.
- Tại Khu du lịch
biển chủ yếu xây dựng các công trình thấp tầng, gắn
kết với hệ thống cây xanh sinh thái, phát triển các cụm du lịch riêng biệt với
trục không gian hướng ra biển.
- Tại các khu công
nghiệp xây dựng các công trình công cộng dịch vụ, tạo
cảnh quan và môi trường vi khí hậu trong Khu công nghiệp.
7. Định hướng phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a) Về giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ: xây dựng
mới tuyến đường nối giữa Khu trung tâm thành phố Quy Nhơn với cảng Nhơn Hội và
Khu công nghiệp; xây dựng mới tuyến đường đối ngoại phía Tây bán đảo Phương
Mai, mặt cắt ngang 65 m. Xây dựng bến xe khách đối ngoại phía Bắc (khoảng 3 ha)
và phía Nam (khoảng 4 ha); bến xe tải đối ngoại (khoảng 3 ha) và kho bãi
(khoảng 5 ha).
+ Đường thủy: cảng
Nhơn Hội có công suất khoảng 12 triệu tấn/năm; tổng diện tích khu vực cảng
khoảng 210 ha, trong đó cảng tự do 55 ha, cảng thuế quan 110 ha và Khu sửa chữa
đóng tàu 45 ha.
+ Đường sắt: sử dụng
ga mới tại Nhơn Bình là ga đường sắt đầu mối phục vụ
vận tải đường sắt đối ngoại của Khu kinh tế Nhơn Hội.
+ Đường hàng không:
sử dụng sân bay Phú Cát là sân bay đối ngoại của Khu kinh tế Nhơn Hội.
- Giao thông nội bộ:
Hệ thống tuyến giao
thông chính gồm: các trục chính Bắc - Nam có mặt cắt ngang từ 40 m đến 80 m;
các trục chính Đông - Tây có mặt cắt ngang từ 45 m đến 65 m; hai bến xe khách
đối ngoại tại Cát Tiến và Khu đô thị mới Nhơn Hội; hai bến xe tải đối ngoại tại
Khu đô thị mới Nhơn Hội và khu vực gần các khu công nghiệp.
b) San nền:
- Khu dân cư chọn
cao độ san nền xây dựng lớn hơn hoặc bằng 3,0 m.
- Khu công nghiệp
chọn cao độ san nền xây dựng lớn hơn hoặc bằng 3,5 m.
- Khu du lịch sinh
thái đầm Thị Nại chọn cao độ san nền xây dựng lớn hơn hoặc bằng 2,5 m.
- Ven các sườn núi,
khi xây dựng chỉ san gạt cục bộ cho từng công trình,
không san gạt lớn, ảnh hưởng cảnh quan môi trường.
c) Cấp nước:
- Tổng nhu cầu sử
dụng nước: giai đoạn đợt đầu khoảng 24.000 m3/ ngày đêm; giai đoạn dài hạn
khoảng 64.000 m3/ngày đêm.
- Nguồn nước: chủ
yếu sử dụng nguồn nước từ hệ thống sông Côn, hồ Định Bình,
một phần lưu vực sông Hà Thanh và hồ Mỹ Thuận (ở phía
d) Thoát nước mưa:
Chọn
hệ thống thoát nước mưa riêng, các tuyến thoát chính sử dụng cống tròn, các
tuyến nhánh ngoài đô thị sử dụng mạng lưới mương có nắp đan.
đ) Cấp điện:
- Nguồn điện: sử
dụng lưới 220 KV kéo tiếp từ Phú Tài tới; xây dựng trạm 220/110 KV-2 x 125 MVA
tại khu vực Phương Mai. Ngoài ra có Nhà máy phong điện công
suất khoảng 50 MW.
- Lưới điện:
+ Các trạm 110 KV:
toàn khu vực đặt 4 trạm 110/22 KV (trạm Nhơn Hội, trạm Nhơn Hội 1, trạm Nhơn
Hội 2, trạm Nhơn Hội 3).
+ Lưới điện 110 KV:
từ trạm 220 KV có 3 tuyến 110
KV mạch kép, đến các trạm 110 KV. Lưới 22 KV
trong các khu dân dụng dùng cáp ngầm, trong Khu công nghiệp tùy điều kiện kinh
tế sẽ dùng cáp ngầm hoặc dây nổi.
e) Thoát nước thải:
Nước thải: nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý riêng cho từng Khu đô thị, đạt cấp B tiêu
chuẩn Việt
g) Vệ sinh môi
trường:
- Xử lý chất thải
rắn: sử dụng công nghệ xử lý sản xuất phân hữu cơ, tái chế chất vô cơ và chôn
lấp hợp vệ sinh.
- Nghĩa trang: áp
dụng công nghệ chôn một lần hoặc hỏa táng để tiết kiệm đất và bảo đảm vệ sinh
môi trường.
8. Các dự án ưu tiên
đầu tư xây dựng:
- Dự án tái định cư
cho các hộ dân thuộc diện giải tỏa đền bù khi tiến hành xây dựng Khu kinh tế
Nhơn Hội.
- Dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế Nhơn Hội, bao gồm hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy (cảng biển Nhơn Hội giai đoạn I),
san nền, cấp điện, cấp thoát nước.
- Dự án đầu tư xây
dựng Khu công nghiệp Nhơn Hội giai đoạn I.
- Dự án đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng xã hội tại các khu dân cư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định công bố và tổ chức quản lý xây dựng
theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Bộ trưởng các Bộ:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Công nghiệp, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch; Thủ trưởng
các cơ quan liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.