Thông tư 04/2007/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn điều kiện kinh doanh than
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/2007/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2007/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Dương Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/2007/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 04/2007/TT-BCT NGÀY 22 THÁNG 10
NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN
Căn
cứ Nghị quyết số 01/2007/QH12 ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ nhất về cơ cấu tổ chức của
Chính phủ và số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII;
Căn
cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn
cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện;
Bộ
Công Thương hướng dẫn điều kiện kinh doanh than như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các chủ thể kinh doanh là thương
nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12
tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; có hoạt động
kinh doanh than trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: mua bán nội địa, xuất khẩu, nhập
khẩu, vận tải, tàng trữ, đại lý.
2. Giải thích từ ngữ
a) “Than” là mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện, bao gồm tất cả các loại than hoá thạch và than có nguồn gốc
hoá thạch dưới dạng nguyên khai hoặc đã qua chế biến.
b) “Than có nguồn gốc
hợp pháp” là than được khai thác, chế biến bởi tổ chức, cá nhân có giấy phép
khai thác, giấy phép khai thác tận thu, giấy phép chế biến than do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản năm 2005; than được nhập khẩu hợp pháp; than bị tịch thu do phạm
pháp và được phát mại theo quy định của pháp luật.
II.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN
Thương nhân kinh doanh than phải có đủ các điều kiện quy định
tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, cụ thể như sau:
1. Có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của
pháp luật về đăng ký kinh doanh.
2. Sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương tiện vận tải,
phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối lượng than để phục
vụ cho mục đích kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn,
vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các quy định hiện hành của Nhà
nước:
- Phương
tiện vận tải phải có trang bị che chắn chống gây bụi, rơi vãi, bảo đảm các yêu
cầu về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông.
- Địa
điểm, vị trí các cảng và bến xuất than, nhận than phải phù hợp với quy hoạch bến
cảng địa phương; có kho chứa than tạm thời; có trang thiết bị bốc rót lên phương
tiện vận tải đảm bảo an toàn; có biện pháp bảo vệ môi trường.
- Kho
trữ than, trạm, cửa hàng kinh doanh than phải có ô riêng biệt để chứa từng loại
than khác nhau; vị trí đặt phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương,
bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật. Đối với than tự cháy phải có biện pháp, phương tiện
phòng cháy-chữa cháy được cơ quan phòng cháy-chữa cháy địa phương kiểm tra và cấp
phép.
3.
Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán than, nhân viên
trực tiếp thực hiện dịch vụ kinh doanh than phải có trình độ về nghiệp vụ,
chuyên môn và sức khỏe theo quy định của pháp luật.
4. Thương
nhân chỉ được phép kinh doanh than có nguồn gốc hợp pháp quy định tại điểm b khoản
2 Mục I của Thông tư này.
5. Đối
với hoạt động xuất khẩu than, ngoài việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại
Thông tư này, thương nhân phải thực hiện các quy định tại Thông tư hướng dẫn xuất
khẩu than số 05/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương.
III.
XỬ LÝ VI PHẠM
1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh than, thương nhân phải
tuân thủ các quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Trường
hợp có vi phạm, tuỳ theo mức độ và hành vi vi phạm, thương nhân bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Thương nhân kinh doanh than không có nguồn gốc hợp pháp bị
xử phạt hành chính theo quy định tại điểm 3 khoản 4 Điều 1 Nghị định số
77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
3. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi
phạm các quy định về điều kiện kinh doanh than quy định tại Thông tư này, tuỳ
theo mức độ và hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 02/1999/TT-BCN
ngày 14 tháng 6 năm 1999 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn điều kiện kinh doanh than
mỏ.
2. Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và địa phương định kỳ tổ chức kiểm
tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh than theo quy định tại Thông tư này.
3. Khi thương nhân kinh
doanh than có dấu hiệu vi phạm các quy định của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc
4. Trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, thương nhân hoặc tổ chức,
cá nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để Bộ Công Thương
xem xét, xử lý./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang