Quyết định 3467/QÐ-BVHTTDL 2023 xây dựng mô hình bảo tồn trang phục truyền thống Khơ Mú
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 3467/QÐ-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3467/QÐ-BVHTTDL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trịnh Thị Thủy |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn trang phục truyền thống Khơ Mú
Ngày 14/11/2023, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Quyết định 3467/QÐ-BVHTTDL về việc tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú, tỉnh Điện Biên gắn với xây dựng nông thôn mới.
1. Tổ chức tập huấn về nâng cao năng lực bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú trong vòng 02 ngày tại thành phố Điện Biên Phủ với 04 chuyên đề như sau:
- Chuyên đề 1: Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
- Chuyên đề 2: Khái quát về văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên và nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bảo tồn phát triển văn hóa các dân tộc thời gian tới;
- Chuyên đề 3: Giá trị bộ trang phục truyền thống của người Khơ Mú trong đời sống tộc người;
- Chuyên đề 4: Những thách thức trong việc giữ gìn trang phục truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trong xu thế hội nhập và phát triển.
2. Vụ Văn hóa dân tộc chủ trì tổ chức sản xuất các chuyên đề, phóng sự tuyên truyền giới thiệu, quảng bá mô hình tiêu biểu về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú tại tỉnh Điện Biên.
3. Kinh phí thực hiện trích từ nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 chuyển sang năm 2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp cho Vụ Văn hóa dân tộc qua Văn phòng Bộ và nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị phối hợp.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 3467/QÐ-BVHTTDL tại đây
tải Quyết định 3467/QÐ-BVHTTDL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Số: 3467/QĐ-BVHTTDL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú, tỉnh Điện Biên
gắn với xây dựng nông thôn mới
______________
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1760/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán bổ sung kinh phí sự nghiệp năm 2022 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-BVHTTDL ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc giao dự toán bổ sung kinh phí sự nghiệp năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1986/QĐ-BVHTTDL ngày 25 tháng 07 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc chuyển thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Vụ Văn hóa dân tộc thực hiện năm 2022 sang năm 2023;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc.
QUYẾT ĐỊNH:
- Ban Tổ chức có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên và triển khai tổ chức xây dựng mô hình đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
- Báo cáo viên có nhiệm vụ truyền đạt các chuyên đề theo đúng nội dung kế hoạch đề ra;
- Nghệ nhân, người thực hành có nhiệm vụ hướng dẫn thực hành, truyền dạy học viên theo nội dung Kế hoạch;
- Nghệ nhân, người thực hành và học viên (là đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước) có trách nhiệm tham gia đầy đủ, đúng thành phần, thời gian và địa điểm.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH
Tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú, tỉnh Điện Biên
gắn với xây dựng nông thôn mới
(Kèm theo Quyết định số 3467/QĐ-BVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
_________________
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình hiệu quả về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch cộng đồng nhằm tạo ra nguồn thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
- Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư của nhà nước, xã hội và cộng đồng vào công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các vùng miền, cộng đồng, dân tộc trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng mô hình về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống phải phù hợp với đời sống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương; gắn kết các hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế, du lịch địa phương;
- Khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động các mô hình hiệu quả về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú trong phong trào xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Điện Biên;
- Kế hoạch triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú gắn với xây dựng nông thôn mới gồm các nội dung sau:
1. Tổ chức tập huấn về nâng cao năng lực bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú
- Mời báo cáo viên chuẩn bị tài liệu và truyền đạt nội dung chuyên đề về công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số; giá trị trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú gắn với xây dựng nông thôn mới, gồm 04 chuyên đề sau:
+ Chuyên đề 1: Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
+ Chuyên đề 2: Khái quát về văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên và nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bảo tồn phát triển văn hóa các dân tộc thời gian tới.
+ Chuyên đề 3: Giá trị bộ trang phục truyền thống của người Khơ Mú trong đời sống tộc người.
+ Chuyên đề 4: Những thách thức trong việc giữ gìn trang phục truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trong xu thế hội nhập và phát triển.
- Thời gian: 02 ngày.
- Địa điểm: tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Thành phần tham gia: Ban Tổ chức, đại biểu tham dự; báo cáo viên; nghệ nhân, người thực hành (04 người) và học viên người dân tộc Khơ Mú (70 người).
- Đơn vị chủ trì: Vụ Văn hóa dân tộc.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn phòng Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Uỷ ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, Phòng Văn hóa Thông tin Thành phố Điện Biên Phủ.
2. Tổ chức hướng dẫn thực hành, truyền dạy các kỹ thuật bung, se sợi, dệt, may, thêu, trang trí họa tiết trên trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú
- Hỗ trợ đạo cụ, nguyên liệu, vật tư phục vụ thực hành kỹ thuật bung, se sợi, dệt, may, thêu, trang trí họa tiết trên trang phục truyền thống cho nội dung tập huấn và hướng dẫn thực hành, truyền dạy.
- Tổ chức hướng dẫn thực hành, truyền dạy.
- Tổ chức ghi hình, chụp ảnh, dựng phim tư liệu, ghi đĩa phục vụ công tác bảo tồn, lưu trữ.
- Thời gian: 04 ngày.
- Địa điểm: tại bản Kéo, xã Pá Khoang, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Thành phần tham gia: Ban Tổ chức, đại biểu tham dự; nghệ nhân, người thực hành (04 người) và học viên người dân tộc Khơ Mú (70 người).
- Đơn vị chủ trì: Vụ Văn hóa dân tộc.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn phòng Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Uỷ ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, Phòng Văn hóa Thông tin thành phố Điện Biên Phủ.
3. Tổ chức tuyên tuyền, giới thiệu, quảng bá mô hình tiêu biểu về công tác bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú
- Tổ chức sản xuất các chuyên đề, phóng sự tuyên truyền giới thiệu, quảng bá mô hình tiêu biểu về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú tại tỉnh Điện Biên.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Văn hóa dân tộc.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn phòng Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Uỷ ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, Phòng Văn hóa Thông tin Thành phố Điện Biên Phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Vụ Văn hóa dân tộc: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và tiến độ theo Kế hoạch được phê duyệt.
1.2. Vụ Kế hoạch, Tài chính: Phối hợp với Vụ Văn hóa dân tộc thẩm định dự toán và hướng dẫn triển khai theo quy định.
1.3. Văn phòng Bộ: Phối hợp với Vụ Văn hóa dân tộc hướng dẫn thanh quyết toán theo quy định. Bố trí phương tiện đi lại trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch (nếu có).
1.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Uỷ ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, Phòng Văn hóa Thông tin thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên phối hợp thực hiện một số nội dung sau:
- Khảo sát, lựa chọn địa điểm, hội trường, cơ sở lưu trú để tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên; mời báo cáo viên và cử thành viên tham gia Ban Tổ chức xây dựng mô hình;
- Rà soát và lập lại danh sách nghệ nhân, người thực hành, học viên tham gia tập huấn, hướng dẫn thực hành, truyền dạy về tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Văn hóa dân tộc);
- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; thực hiện việc quản lý, theo dõi, kiểm tra (đảm bảo đúng số buổi, số lượng học viên tham gia, thời gian, thời lượng...) trong thời gian tổ chức thực hiện các nội dung theo Kế hoạch;
- Tuyên truyền, quảng bá hiệu quả; duy trì hoạt động và triển khai nhân rộng mô hình đảm bảo vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc vừa phát triển du lịch; căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tổ chức mở lớp về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú và các dân tộc thiểu số trên địa bàn gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới trong những năm tiếp theo.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện trích từ nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 chuyển sang năm 2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp cho Vụ Văn hóa dân tộc qua Văn phòng Bộ và nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị phối hợp (nếu có).
Trên đây là Kế hoạch xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú, tỉnh Điện Biên gắn với xây dựng nông thôn mới của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chủ động phối hợp với Vụ Văn hóa dân tộc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Bộ để kịp thời xem xét, quyết định./.
Danh sách Ban Tổ chức, Báo cáo viên và Học viên
tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục
truyền thống dân tộc Khơ Mú, tỉnh Điện Biên gắn với xây dựng nông thôn mới
(Kèm theo Quyết định số 3467/QĐ-BVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
_________________
I. Ban Tổ chức
1. Ông Trần Mạnh Hùng, Phó Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng Ban;
2. Ông Nguyễn Hoàng Hiệp, Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Phó Trưởng Ban;
3. Ông Đào Hoài Nam, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, Phó Trưởng Ban;
4. Ông Đào Duy Trình, Trưởng Phòng Quản lý Di sản văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Ủy viên;
5. Ông Nguyễn Văn Giảng, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, Ủy viên;
6. Ông Nguyễn Hùng Mạnh, Chuyên viên chính Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy viên;
7. Bà Lê Thị Thúy Hằng, Chuyên viên chính Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy viên;
8. Bà Trần Thị Mai Hương, Chuyên viên Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy viên;
9. Hoàng Thị Hải Yến, Chuyên viên Phòng Quản lý Di sản văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Ủy viên;
10. Bà Nguyễn Thị Hồng Vân, Chuyên viên Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, Ủy viên.
II. Báo cáo viên
1. Lãnh đạo Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
2. Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên;
3. TS. Chử Thị Thu Hà, Trưởng bộ môn Văn hóa dân tộc thiểu số, Khoa Văn hóa Dân tộc thiểu số, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
III. Nghệ nhân, Học viên
STT |
Họ và tên |
Địa chỉ |
Ghi chú |
I |
Danh sách nghệ nhân, người thực hành |
||
1 |
Quàng Thị Hương |
Bản Kéo |
|
2 |
Quàng Thị Lau |
Bản Kéo |
|
3 |
Quàng Thị Hoa |
Bản Kéo |
|
4 |
Quàng Thị Ni |
Bản Kéo |
|
II |
Danh sách học viên |
||
1 |
Lò Thị Piêng |
Bản Kéo |
|
2 |
Lò Thị Anh |
Bản Kéo |
|
3 |
Lò Thị Ben |
Bản Kéo |
|
4 |
Lò Thị Biên |
Bản Kéo |
|
5 |
Quàng Văn Biên |
Bản Kéo |
|
6 |
Lò Văn Bun |
Bản Kéo |
|
7 |
Lò Thị Chơ |
Bản Kéo |
|
8 |
Quàng Văn Dưn |
Bản Kéo |
|
9 |
Lường Thị Dung |
Bản Kéo |
|
10 |
Lò Văn Dũng |
Bản Kéo |
|
11 |
Lường Thị Hặc |
Bản Kéo |
|
12 |
Quàng Văn Hặc |
Bản Kéo |
|
13 |
Lò Thị Hạnh |
Bản Kéo |
|
14 |
Lò Thị Hoa |
Bản Kéo |
|
15 |
Lò Thị Hương |
Bản Kéo |
|
16 |
Lò Thị In |
Bản Kéo |
|
17 |
Lò Thị Inh |
Bản Kéo |
|
18 |
Lò Thị Keo |
Bản Kéo |
|
19 |
Quàng Văn Khoa |
Bản Kéo |
|
20 |
Lò Thị Lăm |
Bản Kéo |
|
21 |
Lò Thị Lao |
Bản Kéo |
|
22 |
Lò Thị Loan |
Bản Kéo |
|
23 |
Lò Thị Măn |
Bản Kéo |
|
24 |
Lò Thị Mâng |
Bản Kéo |
|
25 |
Lò Thị Nen |
Bản Kéo |
|
26 |
Lường Văn Nhọt |
Bản Kéo |
|
27 |
Lò Thị Nơi |
Bản Kéo |
|
28 |
Lò Thị Pâng |
Bản Kéo |
|
29 |
Lò Thị Pau |
Bản Kéo |
|
30 |
Lò Thị Phăn |
Bản Kéo |
|
31 |
Quàng Thị San |
Bản Kéo |
|
32 |
Lường Thị Si |
Bản Kéo |
|
33 |
Lò Thị Sinh |
Bản Kéo |
|
34 |
Lò Thị Sơ |
Bản Kéo |
|
35 |
Lò Thị Tâm |
Bản Kéo |
|
36 |
Quàng Văn Thanh |
Bản Kéo |
|
37 |
Lò Thị Thêm |
Bản Kéo |
|
38 |
Lò Thị Thoan |
Bản Kéo |
|
39 |
Lò Thị Thơng |
Bản Kéo |
|
40 |
Lò Thị Thuỷ (A) |
Bản Kéo |
|
41 |
Lò Thị Thuỷ (B) |
Bản Kéo |
|
42 |
Quàng Thị Tinh |
Bản Kéo |
|
43 |
Quàng Thị Trang |
Bản Kéo |
|
44 |
Lường Văn Trường |
Bản Kéo |
|
45 |
Lò Thị Un |
Bản Kéo |
|
46 |
Lò Thị Út |
Bản Kéo |
|
47 |
Lò Thị Uyên |
Bản Kéo |
|
48 |
Lò Thị Vân |
Bản Kéo |
|
49 |
Quàng Thị Vy |
Bản Kéo |
|
50 |
Lò Thị Xôm |
Bản Kéo |
|
51 |
Quàng Thị Xôm |
Bản Kéo |
|
52 |
Lò Thị Xuân |
Bản Kéo |
|
53 |
Lò Thị Y |
Bản Kéo |
|
54 |
Quàng Thị Y |
Bản Kéo |
|
55 |
Lò Thị Yên |
Bản Kéo |
|
56 |
Lường Thị Yên |
Bản Kéo |
|
57 |
Lò Thị Yêng |
Bản Kéo |
|
58 |
Quàng Thị Yêu |
Bản Kéo |
|
59 |
Quàng Thị Hải |
Bản Kéo |
|
60 |
Lò Thị Cau |
Bản Kéo |
|
61 |
Lò Thị My |
Bản Kéo |
|
62 |
Lò Thị Banh |
Bản Kéo |
|
63 |
Lò Thị Đôi |
Bản Kéo |
|
64 |
Quàng Thị Hải |
Bản Kéo |
|
65 |
Quàng Thị Phanh |
Bản Kéo |
|
66 |
Quàng Thị Hặc |
Bản Kéo |
|
67 |
Lường Thị Thân |
Bản Kéo |
|
68 |
Quàng Thị Thơm |
Bản Kéo |
|
69 |
Lò Thị Hương |
Bản Kéo |
|
70 |
Lò Thị Hiên |
Bản Kéo |