Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 31/2000/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế thi người đẹp (hoa hậu, hoa khôi)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 31/2000/QĐ-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2000/QĐ-BVHTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lưu Trần Tiêu |
Ngày ban hành: | 28/11/2000 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 31/2000/QĐ-BVHTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA- THÔNG TIN SỐ 31/2000/QĐ-BVHTT NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ
THI NGƯỜI ĐẸP (HOA HẬU, HOA KHÔI).
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN.
- Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
- Căn cứ Nghị định số
81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Bộ Văn hoá- Thông tin;
- Nhằm tăng cường hiệu
lực quản lý Nhà nước đối với việc tổ chức thi tuyển chọn người đẹp, đồng thời
khuyến khích mọi người vươn tới cái đẹp và thưởng thức cái đẹp có tính thẩm mỹ
cao;
- Xét đề nghị của ông
Cục trưởng Cục Văn hoá- Thông tin cơ sở;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi Người đẹp (Hoa hậu, Hoa khôi);
Điều 2. Bản Quy chế thi Người đẹp (Hoa hậu, Hoa khôi) ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Qui chế về Tổ chức các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp số 46/VH-QĐ ngày 18/9/1989 do Bộ Văn hoá ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở, Giám đốc các Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Qui chế ban hành kèm theo Quyết định này.
QUY CHẾ
THI NGƯỜI
ĐẸP (HOA HẬU, HOA KHÔI)
Ban hành kèm theo Quyết định số
31/2000/QĐ-BVHTT
ngày 28 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1- Quy chế này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc thi Người đẹp để tuyển chon Hoa Hậu, Hoa khôi Việt Nam hoặc Hoa hậu, Hoa khôi Quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
2- Các cuộc thi tuyển chọn tài năng trong các ngành, nghề ở Việt Nam hoặc Quốc tế tổ chức tại Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2:
1- Đơn vị được tổ chức các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp Việt Nam bao gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội ở Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2- Đơn vị được tổ chức thi Người đẹp Quốc tế tại Việt Nam bao gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội ở Trung ương.
Điều 3:
1- Các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp phải đảm bảo trật tự, an toàn, văn minh, phù hợp với thuần phong, mỹ tục Việt Nam.
2- Nơi tổ chức thi phải bảo đảm đủ âm thanh, ánh sáng, sân khấu biểu diễn, các phòng hoá trang và các điều kiện cần thiết khác cho thí sinh.
3- Các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp không được tổ chức ở địa điểm sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo và di tích lịch sử.
4- Nghiêm cấm lợi dụng việc tổ chức các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp mang tính chất kinh doanh hoặc lợi dụng việc tổ chức thi tuyển chọn Người đẹp để thực hiện hành vi trái pháp luật.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC THI TUYỂN CHỌN NGƯỜI ĐẸP
Điều 4:
1- Đơn vị muốn tổ chức cuộc thi tuyển chọn Người đẹp trong nước hoặc Quốc tế tại Việt Nam phải được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Quy chế này. Hồ sơ xin phép gồm có:
a/ Đơn xin phép tổ chức cuộc thi
b/ Kế hoạch tổ chức cuộc thi bao gồm:
+ Thời gian tổ chức;
+ Địa điểm tổ chức;
+ Danh sách dự kiến Ban Tổ chức, Ban Giám khảo;
+ Nguồn kinh phí;
+ Giá vé vào xem;
+ Kế hoạch kêu gọi tài trợ;
+ Chương trình quảng cáo.
c/ Thể lệ cuộc thi, quy chế làm việc của Ban tổ chức và Ban giám khảo.
2- Đối với các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp Quốc tế tổ chức tại Việt Nam ngoài việc phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này phải có ý kiến bằng văn bản của Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
Điều 5: Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp như sau:
1- Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp: Giấy phép tổ chức các cuộc thi quy mô tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2- Bộ Văn hoá- Thông tin cấp:
a/ Giấy phép tổ chức các cuộc thi quy mô cấp vùng, miền, liên tỉnh - thành phố thuộc Trung ương, Quốc gia.
b/ Giấy phép tổ chức các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp Quốc tế tại Việt Nam.
3- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp trong nước, cơ quan có thẩm quyền phải cấp phép, nếu từ chối phải có văn bản nói rõ lý do.
4- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp Quốc tế tổ chức tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền phải cấp Giấy phép, nếu từ chối phải có văn bản nói rõ lý do.
5- Giấy phép tổ chức thi Người đẹp trong nước có giá trị trong thời hạn 1 năm, Giấy phép tổ chức thi Người đẹp quốc tế tại Việt Nam có giá trị trong thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp. Quá thời hạn đó mà đơn vị đã được phép nhưng chưa tổ chức thì khi tổ chức phải xin phép lại.
Điều 6:
Cơ quan xin phép tổ chức thi có trách nhiệm thành lập Ban tổ chức cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của cuộc thi. Ban Tổ chức cuộc thi thành lập Ban giám khảo, tổ thư ký phục vụ cho quá trình chấm thi.
Điều7:
Ban giám khảo cuộc thi cần có các thành viên sau:
1- Chuyên gia về nhân trắc học, mỹ học;
2- Nghệ sỹ tạo hình, sân khấu, nhiếp ảnh;
3- Nhà nghiên cứu Khoa học xã hội và nhân văn;
4- Nhà hoạt động xã hội;
Điều 8:
1- Thí sinh tham dự các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp Việt Nam phải có đủ điều kiện sau:
a/ Là người Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
b/ Độ tuổi từ 16 đến 27 tuổi;
c/ Có chiều cao từ 1m60 trở lên;
d/ Có trình độ học vấn từ phổ thông trung học trở lên;
e/ Chưa có chồng và chưa sinh con;
g/ Có sức khoẻ, không có bệnh truyền nhiễm, đạo đức tốt;
h/ Đã qua các cuộc thi tuyển ở cơ sở đối với dự thi chọn Hoa khôi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đã qua dự tuyển ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, vùng, miền đồi với dự thi tuyển chọn Quốc gia.
2- Thí sinh tham dự các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp Quốc tế tổ chức tại Việt Nam phải có các điều kiện sau:
a- Có giấy mời của Ban Tổ chức cuộc thi;
b- Có giấy chứng nhận đoạt giải Hoa hậu quốc gia của nước sở tại; thời gian đoạt giải ở nước sở tại cách thời gian tổ chức cuộc thi Hoa hậu quốc tế được tổ chức tại Việt Nam không quá 1 năm;
c- Được Nhà nước sở tại cho phép dự thi;
d- Được phép xuất, nhập cảnh vào Việt Nam.
3- Các thí sinh tham gia cuộc thi phải tuân thủ quy chế thi, luật pháp và thuần phong mỹ tục Việt Nam; nếu vi phạm sẽ bị tước quyền dự thi.
Điều 9:
Các cuộc thi được tiến hành theo trình tự sau:
1- Sơ khảo chọn người đẹp để thi chung khảo:
a- Tuyển chọn hình thể:
Quá trình này do nữ bác sỹ nhân trắc học tiến hành dưới sự giám sát của một nữ thành viên Ban Giám khảo;
b- Trình diễn trang phục áo dài truyền thống, trang phục dạ hội hoặc tự chọn, trang phục áo tắm liền mảnh;
c- Thi ứng xử.
2- Chung khảo để chọn Hoa hậu - Á hậu, Hoa khôi - Á khôi:
Trình tự như quy định tại mục b, c khoản 1 điều này.
Điều 10:
Danh hiệu trao cho thí sinh đoạt giải trong cuộc thi được quy định như sau:
1- Danh hiệu Hoa hậu - Á hậu trao cho người đoạt giải trong cuộc thi cấp Quốc gia, Quốc tế;
2- Các danh hiệu Hoa khôi - Á khôi trao cho người đoạt giải trong cuộc thi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, vùng, miền;
3- Các nhà tài trợ muốn tặng danh hiệu khác cho thí sinh phải được Ban Tổ chức đồng ý.
Điều 11:
Người đang giữ danh hiệu Hoa hậu - Á hậu, Hoa khôi - Á khôi vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến danh hiệu sẽ bị cơ quan tổ chức cuộc thi tước danh hiệu.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12:
1- Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong toàn quốc.
2- Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh - Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra thực hiện quy chế này ở địa phương mình.
3- Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc cuộc thi, đơn vị tổ chức thi phải có văn bản báo cáo kết quả với cơ quan cho phép tổ chức thi.
Điều 13:
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14:
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy chế về tổ chức các cuộc thi tuyển chọn Người đẹp số 46/VH-QĐ ngày 18/9/1989 do Bộ Văn hoá ban hành.