Quyết định 2033/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2033/QĐ-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2033/QĐ-BVHTTDL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Tuấn Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/06/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2033/QĐ-BVHTTDL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ----------------------
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ----------------------- Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình hành động quốc gia
về du lịch giai đoạn 2006 - 2010
-----------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 185/2007/ NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 4952/QĐ-BVHTTDL, ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc thành lập Ban chủ nhiệm nhiệm Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Chủ nhiệm Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010 và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh |
QUY CHẾ
Hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình hành động quốc gia
về du lịch giai đoạn 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2033/QĐ-BVHTTDL
ngày 04 tháng 6 năm 2009, của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
Chương I
NHƯNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Vai trò, vị trí của Ban chủ nhiệm
Ban chủ nhiệm Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010 (Ban chủ nhiệm) được thành lập theo Quyết định số 4952/QĐ- BVHTTDL, ngày 26/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2006 - 2010 (Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 121/2006/QĐ- TTg ngày 29/5/2006.
Điều 2.Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của quy chế
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chủ nhiệm; trách nhiệm của thành viên trong Ban chủ nhiệm và quan hệ với các tổ chức, cá nhân liên quan; về nội dung, phương thức, trình tự và thủ tục làm việc của Ban chủ nhiệm trong việc tổ chức thực hiện, quản lý các hoạt động của Chương trình.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA BAN CHỦ NHIỆM
Điều 3.Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban chủ nhiệm
1. Ban chủ nhiệm có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm phù hợp mục tiêu nội dung của Chương trình, tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt và điều hành, chỉ đạo tổ chức thực hiện;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Chương trình đảm bảo nội dung, tiến độ quy định;
c) Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình và đề xuất với Bộ trưởng biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền của Ban chủ nhiệm;
d) Sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình theo quy định của Nhà nước;
đ) Ban chủ nhiệm họp định kỳ một quý một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu Tại các cuộc họp, tùy theo nội dung, các thành viên chuẩn bị báo cáo theo đề nghị của Chủ nhiệm Chương trình. Các cuộc họp của Ban chủ nhiệm đều phải ghi biên bản, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp.
2. Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Chương trình, uỷ viên Thường trực và các uỷ viên khác. Ban chủ nhiệm hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, tự giải thể sau khi hoàn thành các công việc của Chương trình.
Điều 4.Trách nhiệm và quan hệ phối hợp
1. Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về mọi hoạt động của Chương trình; phân công nhiệm vụ cho các thành viên và điều hành hoạt động của Ban chủ nhiệm.
2. Phó Chủ nhiệm Chương trình thay mặt Chủ nhiệm Chương trình điều hành và giải quyết các công việc của Chương trình khi Chủ nhiệm Chương trình đi vắng hoặc được ủy quyền;
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch có trách nhiệm Chủ trì, phối hợp với các bộ phận chức năng thuộc Cơ quan Tổng cục Du lịch với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí, tổ chức triển khai các hoạt động về xúc tiến du lịch trong nước theo đúng mục tiêu Chương trình; Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản sản phẩm du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, đào tạo phát triển nguồn lực du lịch; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch, như sau:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Ban chủ nhiệm về kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm của Chương trình, lập kế hoạch, dự toán thực hiện các công việc thuộc mình phụ trách, trình Chủ nhiệm Chương trình;
b) Tổ chức thẩm định đề cương, dự toán các hoạt động theo phân cấp của Ban chủ nhiệm Chương trình;
c) Ký kết hợp đồng và chủ trì tổ chức nghiệm thu sản phẩm, kết quả thực hiện các chương trình, dự án đã được phân cấp theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện như Điều 11 của Quy chế này);
đ) Báo cáo kết quả, tình hình thực hiện các hoạt động do đơn vị phụ trách;
e) Khi cần thiết, đề xuất điều chỉnh nội dung và kinh phí dự toán thuộc phạm vi dự án mình phụ trách và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Chủ nhiệm Chương trình.
4. Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế - thành viên Ban chủ nhiệm có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí, tổ chức triển khai các hoạt động về xúc tiến du lịch ở ngoài nước; phối hợp xây dựng, đa dạng hoá sản phẩm du lịch khu vực và liên quốc gia:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Ban chủ nhiệm về kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm của Chương trình, lập kế hoạch, dự toán thực hiện các công việc thuộc mình phụ trách, trình Chủ nhiệm Chương trình;
b) Tổ chức thẩm định đề cương, dự toán các hoạt động theo phân cấp của Ban chủ nhiệm Chương trình;
c) Ký kết hợp đồng và chủ trì tổ chức nghiệm thu sản phẩm, kết quả thực hiện các chương trình, dự án đã được phân cấp theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện (như Điều 11 của Quy chế này);
đ) Báo cáo kết quả, tình hình thực hiện các hoạt động do đơn vị phụ trách.
e) Khi cần thiết, đề xuất điều chỉnh nội dung và kinh phí dự toán thuộc phạm vi dự án mình phụ trách và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Chủ nhiệm Chương trình.
5. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính - Thường trực Ban chủ nhiệm có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị nội dung và thư ký các cuộc họp của Ban chủ nhiệm; bị Giúp Ban chủ nhiệm điều phối và đôn đốc triển khai các hoạt động của Chương trình đảm bảo nội dung, chất lượng, tiến độ;
c) Tổng hợp kế hoạch, dự toán và quyết toán hàng năm của Chương trình;
d) Là đầu mối phân bổ, cấp và chuyển kinh phí tới các đơn vị có dự án, sản phẩm sau khi đã được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo kết quả thẩm định;
đ) Là đầu mối liên hệ với các thành viên của Ban chủ nhiệm Chương ình các tổ chức, cá nhân liên quan trong và ngoài Bộ để báo cáo và trình Ban chủ nhiệm giải quyết các công việc của Chương trình;
e) Giúp chủ nhiệm Chương trình tổ chức thẩm định và nghiệm thu sản phẩm các đề án theo phân cấp của Ban chủ nhiệm; tham gia thẩm định và nghiệm thu đề án thuộc Chương trình;
g) Đề xuất việc phân cấp tổ chức thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các đề án thuộc Chương trình, trình Chủ nhiệm Chương trình;
h) Tổng hợp, báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện Chương trình theo định
i) Giúp ban chủ nhiệm đôn đốc, kiểm tra giám sát các hoạt động của Chương trình;
k) Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Chủ nhiệm Chương trình.
6. Chủ nhiệm Chương trình phân công các thành viên Ban chủ nhiệm theo dõi một số việc hay hoạt động của Ban chủ nhiệm. Các thành viên Ban chủ nhiệm được huy động và sử dụng công chức, nhân viên dưới quyền thuộc đơn vị mình, phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan để thực hiện công việc được phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Chương trình trong điều hành và giải quyết công việc do mình phụ trách.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.Lập Kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm
1. Lập và phê duyệt kế hoạch, dự toán:
a) Căn cứ Quyết định số 121/2006/QĐ-TTG, ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010 và các văn bản hướng dẫn liên quan; văn bản hướng dẫn về xây dựng kế hoạch hàng năm của nhà nước, Thường trực Ban Chủ nhiệm hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch, dự toán;
b) Các đơn vị liên quan lập kế hoạch, dự toán hàng năm công việc do mình phụ trách, gửi Chủ nhiệm Chương trình trước ngày 05 tháng 7 hàng năm;
c) Thường trực Ban chủ nhiệm tổng hợp kế hoạch, dự toán các hoạt động (phân bổ dự toán, đơn vị thực hiện, thời gian thực hiện), trình Chủ nhiệm Chương trình;
d) Ban chủ nhiệm xem xét, cho ý kiến thông qua về nội dung hoạt động và định hướng phân bổ dự toán kinh phí hàng năm của các dự án;
đ) Căn cứ kết quả họp Ban chủ nhiệm, Tổng cục Du lịch, Cục HTQT hoàn chỉnh kế hoạch, dự toán gửi Thường trực Ban chủ nhiệm để tổng hợp, chuyển Vụ Kế hoạch, Tài chính thẩm định;
e) Vụ Kế hoạch,Tài chính thẩm định kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm của Chương trình, trình Chủ nhiệm Chương trình xem xét, trình Bộ trưởng phê duyệt, gửi Bộ Tài chính;
g) Sau khi được Bộ Tài chính thẩm tra, Vụ Kế hoạch, Tài chính trình Bộ trưởng giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp theo đúng nội dung, mục đích đã được phê duyệt.
2. Điều chỉnh kế hoạch, dự toán:
a) Trong quá trình thực hiện, khi cần điều chỉnh nội dung và dự toán kinh phí dự án do đơn vị phụ trách, Tổng cục Du lịch (đối với hoạt động xúc tiến du lịch trong nước), Cục Hợp tác quốc tế (đối với hoạt động xúc tiến du lịch ở ngoài nước), đề nghị, gửi Chủ nhiệm Chương trình;
b) Thường trực Ban chủ nhiệm tổng hợp, đề xuất trình Chủ nhiệm Chương trình xem xét, quyết định việc điều chỉnh các khoản chi cùng một sự kiện, trong cùng một nội dung công việc đã được phê duyệt. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Chủ nhiệm Chương trình trình Bộ trưởng xem xét quyết định;
c) Những điều chỉnh, bổ sung ngoài phạm vi thẩm quyền của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Chủ nhiệm Chương trình báo cáo Bộ trưởng, gửi Bộ Tài chính.
Điều 8.Lập đề cương, dự toán cho mỗi hoạt động của Chương trình
1. Mỗi hoạt động của Chương trình đều phải xây dựng kế hoạch, lập đề cương, dự toán chi tiết và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch hàng năm, văn bản hướng dẫn liên quan về sử dụng kinh phí của Chương trình, đơn vị chủ trì thực hiện xây dựng đề cương, dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung đề án gồm: căn cứ, mục đích, nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện, thành phần tham gia (đơn vị chủ trì, phối hợp), dự trù kinh phí; kết quả dự kiến; tổ chức nghiệm thu sản phẩm; phương thức thực hiện (tự thực hiện, hợp đồng, thời hạn thanh quyết toán; kiến nghị, đề xuất.
Điều 9.Thẩm định và phê duyệt đề cương, dự toán:
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề cương dự toán các hoạt động của Chương trình do Bộ trưởng quy định, ban hành.
2 . Nguyên tắc về phân cấp thẩm định
Trừ các đề cương, dự toán do Chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức thẩm định, việc phân cấp thẩm định cho các đơn vị như sau.
a) Tổng cục Du lịch, Cục Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm thẩm định các đề án do mình chủ trì thực hiện;
b) Đối với các đề cương, dự toán do đơn vị khác chủ trì thực hiện thì tùy thuộc nội dung đề án:
- Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm thẩm định đề cương, dự toán với hoạt động về xúc tiến du lịch trong nước; Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản sản phẩm du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch; đào tạo phát triển nguồn lực du lịch; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch;
- Cục Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm thẩm định đề cương, dự toán với hoạt động xúc tiến du lịch ở ngoài nước.
3. Trên cơ sở kế hoạch hàng năm được phê duyệt; Căn cứ Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề cương, dự toán, Thường trực Ban chủ nhiệm trình Chủ nhiệm Chương trình xem xét danh mục phân cấp Cơ quan thẩm định đề cương, dự toán trình Bộ trưởng phê duyệt.
4. Tổ chức thẩm định
a) Cơ quan Chủ trì thẩm định chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Chương trình về kết quả thẩm định. Tùy theo nội dung và quy mô hoạt động, cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức lấy ý kiến của cá đơn vị liên quan. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội đồng tư vấn để giúp Cơ quan Chủ trì thẩm định.
b) Đối với việc thẩm định không phải lập Hội đồng tư vấn thẩm định, không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề cương, dự toán, cơ quan Chủ trì thẩm định phải trình kết quả thẩm định lên người có thẩm quyền phê duyệt; không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với các đề cương, dự toán phải tổ chức Hội đồng Tư vấn thẩm định, Cơ quan chủ trì thẩm định phải ảnh kết quả thẩm định lên người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các đề cương, dự toán sau khi được duyệt, phải chuyển 01 bộ về Thường trực Ban chủ nhiệm để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện.
Điều 10.Hội đồng Tư vấn thẩm định
1. Căn cứ nội dung, quy mô từng hoạt động, trường hợp cần thiết, Cơ quan Chủ trì thẩm định tổ chức Hội đồng tư vấn thẩm định.
2. Hội đồng tư vấn bao gồm đại diện cơ quan Chủ trì thẩm định; các thành viên liên quan thuộc Ban chủ nhiệm; có thể mời đại diện các cơ quan, chuyên gia trong và ngoài Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham gia Hội đồng. Hội đồng Tư vấn tự giải thể khi kết thúc công việc được giao.
3. Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm phân tích, đánh giá nội dung đề cương, dự toán chi hết bằng văn bản, giúp cho người có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt.
Điều 11.Thực hiện các hoạt động
1. Các đơn vị được giao dự toán thực hiện kinh phí thuộc Chương trình hành động quốc gia về du lịch phải thực hiện, quản lý, giải ngân, sử dụng, quyết toán kinh phí theo đúng các quy định về sử dụng kinh phí của Chương trình và các văn bản hiện hành liên quan hướng dẫn thực hiện quản lý ngân sách theo Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Việc đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 12.Nghiệm thu kết quả và báo cáo hoàn thành đề án
Sau khi hoàn thành đề án, đơn vị chủ trì thực hiện làm báo cáo kết quả hoạt động gìn Chủ nhiệm Chương trình, Thường trực Ban chủ nhiệm và các đơn vị liên quan. Tùy thuộc nội dung hay quy mô dự án, Chủ nhiệm Chương trình yêu cần tổ chức hội đồng nghiệm thu kết quả đề án.
Điều 13.Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
1. Chế độ báo cáo:
a) Không quá 10 ngày, kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý và không quá 15 ngày, kể từ ngày cuối cùng của năm, Tổng cục Du lịch, Cục Hợp tác quốc tế lập báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động do đơn vị phụ trách gửi Thường trực Chương trình và các cơ quan liên quan;
b) Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của các đơn vị, Thường trực Ban Chủ nhiệm lập báo cáo trình Chủ nhiệm Chương trình, trình Bộ trưởng và gửi các Bộ, ngành liên quan;
2. Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
Theo định kỳ 4 tháng lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ nhiệm Chương trình, Thường trực Ban Chủ nhiệm phối hợp với thành viên liên quan trong Ban chủ nhiệm và các đơn vị có chức năng trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm việc với các đơn vị Chủ trì thực hiện các hoạt động và lập báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát gìn Chủ nhiệm Chương trình.
Chương IV
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ nhiệm, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 15.Điều chỉnh, sửa đổi Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm chưa phù hợp cần thiết phải bổ sung sửa đổi Quy chế, Ban chủ nhiệm đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định./.