Quyết định 1253/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1253/QĐ-TTg

Quyết định 1253/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1253/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:25/07/2014Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Khuyến khích công bố tác phẩm mỹ thuật thông qua triển lãm, in sách

Đây là một trong những giải pháp mà Thủ tướng Chính phủ đã đề ra nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị mỹ thuật truyền thống, đồng thời xây dựng và phát triển các giá trị mỹ thuật hiện đại tại Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1253/QĐ-TTg ngày 25/07/2014.
Cụ thể, nhằm mục tiêu phát triển mỹ thuật theo định hướng ưu tiên đầu tư bồi dưỡng nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống các cơ sở đào tạo trọng điểm quốc gia; phát triển ngành nghề mỹ thuật ứng dụng, khuyến khích việc sáng tạo ra các mẫu mã và sản phẩm mỹ thuật ứng dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu; xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà triển lãm ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xây dựng Bảo tàng Mỹ thuật đương đại tại Hà Nội, Bảo tàng Mỹ thuật tại Đà Nẵng và phấn đấu đến năm 2030, các thành phố trực thuộc Trung ương đều có Bảo tàng Mỹ thuật..., Thủ tướng đã yêu cầu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan khẩn trương thực hiện một số các giải pháp sau:
Xây dựng các chính sách sưu tầm, phục hồi và phát triển các loại hình mỹ thuật truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; khuyến khích, động viên và vinh danh các nghệ nhân, các nhà thiết kế mỹ thuật ứng dụng; thực hiện chế độ đãi ngộ đối với các họa sỹ, nhà điêu khắc có trình độ chuyên môn giỏi, có thành tích xuất sắc; tăng cường xã hội hóa, tăng nguồn thu hợp pháp sử dụng cho đầu tư phát triển mỹ thuật và thực hiện tuyên truyền, quảng bá tác phẩm mỹ thuật trên các phương tiện báo chí; thông qua các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch trong nước và quốc tế...
Bên cạnh đó, Thủ tướng cũng khuyến khích các tác giả công bố tác phẩm mỹ thuật bằng hình thức triển lãm, in sách, làm phim để giới thiệu trong nước và quốc tế; đặc biệt, sẽ tuyển chọn các sản phẩm có giá trị cao để triển lãm, xuất bản và phổ biến.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 1253/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 1253/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2014

 

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MỸ THUẬT ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

----------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;

Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phát triển mỹ thuật nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học; đóng góp cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.

2. Bảo tồn và phát huy các giá trị mỹ thuật truyền thống; đồng thời, xây dựng và phát triển các giá trị mỹ thuật hiện đại.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động mỹ thuật nhằm huy động các nguồn lực đầu tư phát triển mỹ thuật.

II. MỤC TIÊU

1. Phát triển mỹ thuật theo định hướng ưu tiên đầu tư bồi dưỡng nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống các cơ sở đào tạo trọng điểm quốc gia; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện để các họa sỹ, nhà điêu khắc sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh chân thực, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước; tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về mỹ thuật, hình thành lực lượng công chúng mỹ thuật ngày càng đông đảo; đưa mỹ thuật Việt Nam phát triển ngang tầm khu vực và từng bước theo kịp các nước phát triển.

2. Đào tạo, phát triển nhân lực mỹ thuật có năng lực sáng tạo bảo đảm cân đối về các chuyên ngành theo nhu cầu của xã hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu cho các trường, viện nghiên cứu; các họa sỹ, nhà điêu khắc tại các bảo tàng, công ty, doanh nghiệp, các gallery mỹ thuật; phát triển lực lượng nghiên cứu phê bình mỹ thuật, giám tuyển mỹ thuật có trình độ tương đương các nước trong khu vực và thế giới; cán bộ quản lý mỹ thuật được đào tạo bài bản, chuyên sâu có đủ trình độ và năng lực làm công tác tham mưu, hoạch định chính sách.

3. Phát triển ngành nghề mỹ thuật ứng dụng, khuyến khích việc sáng tạo ra các mẫu mã và sản phẩm mỹ thuật ứng dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.

4. Xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà triển lãm ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng Bảo tàng Mỹ thuật đương đại tại Hà Nội, Bảo tàng Mỹ thuật tại Đà Nẵng. Phấn đấu đến năm 2030 các thành phố trực thuộc Trung ương có Bảo tàng Mỹ thuật.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách

a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về mỹ thuật trong thời kỳ mới.

b) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động mỹ thuật bảo đảm phù hợp với sự phát triển của xã hội nhằm khuyến khích sức sáng tạo của nghệ sỹ.

c) Xây dựng các chính sách sưu tầm, phục hồi và phát triển các loại hình mỹ thuật truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; khuyến khích, động viên và vinh danh các nghệ nhân, các nhà thiết kế mỹ thuật ứng dụng.

2. Phát triển nguồn nhân lực

a) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về sáng tác, thể hiện tác phẩm cho các họa sỹ, nhà điêu khắc, cán bộ quản lý, người làm công tác nghiên cứu lý luận, phê bình về mỹ thuật ở các cơ quan trung ương, địa phương.

b) Thực hiện đổi mới chương trình đào tạo mỹ thuật trong các trường đại học, cao đẳng theo hướng tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế, đồng thời giữ gìn phát huy mỹ thuật truyền thống.

c) Thực hiện chế độ đãi ngộ đối với các họa sỹ, nhà điêu khắc có trình độ chuyên môn giỏi, có thành tích xuất sắc.

3. Đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ sáng tạo và đẩy mạnh xã hội hóa

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để nâng cấp, cải tạo các công trình mỹ thuật có quy mô phù hợp trong đó ưu tiên cho các địa phương thuộc các địa bàn khó khăn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy và đào tạo nguồn nhân lực.

b) Các địa phương chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương kết hợp với kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương để đầu tư nâng cấp, cải tạo các công trình mỹ thuật, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động mỹ thuật tại các tỉnh, thành phố.

c) Tăng cường xã hội hóa, tăng nguồn thu hợp pháp sử dụng cho đầu tư phát triển mỹ thuật

d) Nhà nước hỗ trợ việc sáng tác các tác phẩm, công trình mỹ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị.

4. Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến tác phẩm

a) Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, giới thiệu các tác phẩm mỹ thuật trong nhà trường, trong mọi tầng lớp xã hội; nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và mọi người dân về vị trí, vai trò của mỹ thuật trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

b) Thực hiện tuyên truyền, quảng bá tác phẩm mỹ thuật trên các phương tiện báo chí; thông qua các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch trong nước và quốc tế.

c) Khuyến khích các tác giả công bố tác phẩm mỹ thuật bằng hình thức triển lãm, in sách, làm phim để giới thiệu trong nước và quốc tế; tuyển chọn các tác phẩm có giá trị cao để triển lãm, xuất bản, phổ biến.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ

a) Ứng dụng các trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cao cho hoạt động sáng tác, phục chế, sửa chữa tác phẩm mỹ thuật và mỹ thuật ứng dụng; khai thác tối ưu công nghệ thông tin và phối hợp tốt với đối tác quốc tế trong xúc tiến quảng bá, giới thiệu tác phẩm mỹ thuật. Lựa chọn những công trình nghiên cứu, lý luận phê bình mỹ thuật để giới thiệu, xuất bản.

b) Đẩy mạnh nghiên cứu mỹ thuật ứng dụng, đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đời sống; ứng dụng để sáng tạo ra các sản phẩm hàng hóa có tính thẩm mỹ, mang lại hiệu quả kinh tế cao hoặc mang lại lợi ích thiết thực.

6. Hợp tác quốc tế

a) Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa nghệ thuật với các nước, tổ chức quốc tế; mở rộng, phát huy các mối quan hệ hợp tác, liên kết nhằm tăng cường xúc tiến quảng bá, giới thiệu về tác phẩm mỹ thuật Việt Nam, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ và nâng cao vị thế mỹ thuật Việt Nam trên trường quốc tế.

b) Chú trọng lồng ghép chương trình hoạt động mỹ thuật gắn với các sự kiện ngoại giao văn hóa.

c) Tích cực tuyên truyền, phổ biến tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện Quy hoạch.

b) Rà soát, xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phát triển mỹ thuật.

c) Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước đối với kinh phí do ngân sách trung ương bảo đảm để thực hiện Quy hoạch.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành tiêu chuẩn, định mức đất dành cho xây dựng công trình mỹ thuật; hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó dành quỹ đất xây dựng công trình mỹ thuật.

4. Bộ Xây dựng có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị đảm bảo yêu cầu mỹ quan (mỹ thuật) theo quy hoạch phát triển mỹ thuật.

5. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch trong phạm vi quản lý của địa phương.

b) Bố trí đất đai và mặt bằng phù hợp xây dựng công trình mỹ thuật.

c) Cân đối nguồn lực, sử dụng nguồn vốn theo quy định của pháp luật khi triển khai đầu tư xây dựng công trình mỹ thuật.

d) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, V.III;
- Lưu: VT, KGVX (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 07/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định hồ sơ, các mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của văn phòng giám định tư pháp về dị vật, cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan

Thông tư 07/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định hồ sơ, các mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của văn phòng giám định tư pháp về dị vật, cổ vật, quyền tác giả, quyền liên quan

Văn hóa-Thể thao-Du lịch

Quyết định 2120/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc đính chính Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hoá -Thể thao xã và Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/032011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hoá -Khu Thể thao thôn

Quyết định 2120/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc đính chính Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hoá -Thể thao xã và Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/032011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hoá -Khu Thể thao thôn

Văn hóa-Thể thao-Du lịch

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi