Quyết định 03/2022/QĐ-UBND Vũng Tàu Quy định hoạt động táng trong khuôn viên cơ sở tôn giáo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 03/2022/QĐ-UBND

Quyết định 03/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành Quy định về hoạt động táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng TàuSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:03/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành:14/03/2022Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

tải Quyết định 03/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 03/2022/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 03/2022/QĐ-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
______________

Số: 03/2022/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 14 tháng 03 năm 2022

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÁNG TRONG KHUÔN VIÊN CÁC CƠ SỞ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;

Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo;

Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 09/TTr-SXD ngày 18 tháng 01 năm 2022 về việc ban hành Quy định về hoạt động táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2022.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG TÁNG TRONG KHUÔN VIÊN CÁC CƠ SỞ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 03 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định các hoạt động táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có hoạt động liên quan đến hoạt động táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: thôn, ấp, tổ dân phố và tổ dân cư.

2. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.

3. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.

4. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.

5. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn.

6. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.

7. Cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.

8. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.

9. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.

10. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

11. Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức.

12. Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức.

13. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.

14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.

Điều 3. Các nguyên tắc đối với hoạt động mai táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo

1. Tất cả các hoạt động táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo phải được tuân thủ theo quy định về vệ sinh, môi trường và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp trong Quy định này.

2. Khuyến khích chức sắc, chức việc thuộc các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận khi chết thực hiện việc táng trong khuôn viên các nghĩa trang đã được xây dựng theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã được xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Khuyến khích sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai, đảm bảo yêu cầu vệ sinh, môi trường và cảnh quan xung quanh.

4. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, truyền thống văn hóa của địa phương.

5. Việc sử dụng đất cho hoạt động táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo phải đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

Chương II. QUY ĐỊNH TÁNG TRONG KHUÔN VIÊN CÁC CƠ SỞ TÔN GIÁO

 

Điều 4. Quy định đối tượng được táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo

1. Chức sắc, chức việc là người đứng đầu tổ chức Giáo hội các tôn giáo cấp tỉnh thuộc các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân.

2. Chức sắc, chức việc là người có công với cách mạng hoặc có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước được cơ quan Nhà nước cấp Trung ương tặng bằng khen hoặc huân, huy chương.

3. Chức sắc, chức việc là người thành lập, quản lý cơ sở tôn giáo hợp pháp trong địa bàn tỉnh.

4. Chức sắc, chức việc là người thường trú tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có quá trình cư trú, hoạt động tôn giáo chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương, không vi phạm pháp luật.

Điều 5. Quy định về khoảng cách, vệ sinh khi thực hiện táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo

1. Nghiêm cấm việc mai táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo tại các đô thị, khu dân cư bằng hình thức chôn cất một lần hoặc bằng hình thức hung táng.

2. Trường hợp mai táng bằng hình thức chôn cất một lần hoặc bằng hình thức hung táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo nằm ngoài đô thị, khu dân cư thì khoảng cách từ vị trí táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo đến khu đô thị, khu dân cư tối thiểu là 500m, khoảng cách từ vị trí táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo đến các hồ chứa cấp nước cho sinh hoạt tối thiểu là 1.000m, khoảng cách đến sông, hồ (bao gồm sông, hồ không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt) tối thiểu là 300m.

3. Trường hợp cát táng thì khoảng cách từ vị trí táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo đến khu đô thị, khu dân cư tối thiểu là 50m, khoảng cách từ vị trí táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo đến các hồ chứa cấp nước cho sinh hoạt tối thiểu là 200m, khoảng cách đến sông, hồ (bao gồm sông, hồ không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt) tối thiểu là 100m.

4. Trường hợp táng bằng hình thức lưu giữ tro cốt của người chết sau khi hỏa táng trong các hũ, lọ chứa bằng thủy tinh, sành, sứ và các vật chứa khác thì cơ sở tôn giáo đó phải có biện pháp để lưu giữ và tự đảm bảo về vệ sinh, môi trường trong cơ sở của mình.

5. Vệ sinh mai táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.

Điều 6. Trình tự thủ tục đề nghị thực hiện táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo

1. Chức sắc, chức việc là các đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 mà có yêu cầu táng trong khuôn viên cơ sở tôn giáo khi chết thì đại diện tổ chức Giáo hội tôn giáo cấp tỉnh có văn bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khuôn viên tôn giáo đề nghị được táng trong các khuôn viên tôn giáo đó; sau khi nhận được văn bản của đại diện tổ chức Giáo hội cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp Ban Tôn giáo tỉnh (Sở Nội vụ) để thống nhất và có văn bản đồng ý mới được thực hiện.

2. Trường hợp chức sắc, chức việc thuộc các tổ chức tôn giáo hợp pháp chết có yêu cầu táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo, mà tổ chức Giáo hội cấp tỉnh có văn bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khuôn viên tôn giáo ngoài giờ hành chính (kể cả ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật) thì đồng thời gọi điện thoại đến đường dây nóng hoặc điện thoại của lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện để thông báo việc gửi văn bản và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý bằng văn bản mới được thực hiện.

3. Ban Tôn giáo tỉnh khi nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời trong thời gian không quá 06 giờ trong thời gian làm việc hành chính và không quá 10 giờ đối với thời gian ngoài giờ hành chính (kể cả ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật).

4. Trong thời gian không quá 08 giờ trong thời gian làm việc hành chính và không quá 12 giờ đối với thời gian ngoài giờ hành chính (kể cả ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật) khi nhận được văn bản đề nghị được táng trong các khuôn viên các cơ sở tôn giáo của tổ chức Giáo hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức Giáo hội cấp tỉnh. Trường hợp không chấp thuận thì phải nêu lý do tại sao không chấp thuận.

5. Trường hợp táng bằng hình thức lưu giữ tro cốt của người chết sau khi hỏa táng trong các hủ, lọ chứa bằng thủy tinh, sành, sứ và các vật chứa khác trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo thì đại diện tổ chức tôn giáo, kể cả người dân muốn gửi lưu giữ tro cốt người chết trong các cơ sở tôn giáo có văn bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị được táng trong khuôn viên cơ sở tôn giáo đó và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý bằng văn bản mới được thực hiện.

6. Trong thời gian không quá 08 giờ trong thời gian làm việc hành chính và không quá 12 giờ đối với thời gian ngoài giờ hành chính (kể cả ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật), khi nhận được văn bản đề nghị được táng (bằng hình thức lưu giữ tro cốt) trong các khuôn viên các cơ sở tôn giáo, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức tôn giáo và người dân có yêu cầu. Trường hợp không chấp thuận thì phải nêu lý do tại sao không chấp thuận.

7. Đối với quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp Ban Tôn giáo tỉnh (Sở Nội vụ) và Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có sự thống nhất, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết.

8. Thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài quy định tại khoản 4 Điều 6 cộng thêm không quá 08 giờ trong thời gian làm việc hành chính và không quá 12 giờ đối với thời gian ngoài giờ hành chính (kể cả ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật), sau khi nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Tôn giáo tỉnh (Sở Nội vụ) và tổ chức tôn giáo có văn bản đề nghị. Trường hợp không chấp thuận thì phải nêu lý do tại sao không chấp thuận

9. Thực hiện được táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo gồm:

- Văn bản đề nghị được táng trong các khuôn viên các cơ sở tôn giáo của tổ chức Giáo hội cấp tỉnh.

- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất của cơ sở tôn giáo.

- Các giấy tờ có liên quan đến đối tượng được phép chôn trong các cơ sở tôn giáo được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 trong Quy định này (đối với trường hợp mai táng).

 

Chương III. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

 

Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các trường hợp táng trong khuôn viên đất của cơ sở tôn giáo khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 4 trong Quy định này.

b) Xem xét, kiểm tra thực tế về khoảng cách tại vị trí dự kiến táng đến khu dân cư tập trung, các hồ cấp nước theo quy định, có văn bản trả lời theo đề nghị của các cơ sở tôn giáo.

c) Giám sát việc táng đúng quy định, đúng vị trí trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo sau khi có văn bản chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 4 trong Quy định này.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát chặt chẽ nhằm phát hiện, ngăn chặn và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện để có các biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đến các cơ sở tôn giáo đóng trên địa bàn quản lý việc thực hiện táng đúng nơi quy định.

đ) Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc táng trong khuôn viên đất của các cơ sở tôn giáo đúng vị trí, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh, môi trường theo quy định.

2. Ban Tôn giáo tỉnh (Sở Nội vụ)

a) Xem xét, kiểm tra các đối tượng theo đề nghị của tổ chức Giáo hội cấp tỉnh có đủ yêu cầu được táng trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo, sự phù hợp của các cơ sở tôn giáo có khuôn viên đề nghị táng.

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, phổ biến đến các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh chấp hành tốt việc thực hiện táng đúng nơi quy định.

3. Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn việc thực hiện về các lĩnh vực y tế, sử dụng đất, môi trường, xây dựng trong việc táng trong khuôn viên đất các cơ sở tôn giáo theo quy định.

4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, các Đài Phát thanh - Truyền hình cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tuyên truyền, vận động để cơ sở tôn giáo, các cá nhân biết và thực hiện tốt quy định này.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể tỉnh phối hợp với các ngành chức năng và địa phương tuyên truyền, phổ biến cho các cơ sở tôn giáo thực hiện theo quy định này.

6. Trách nhiệm của các cơ sở tôn giáo

- Các cơ sở tôn giáo chỉ đề nghị táng cho chức sắc, chức việc trong khuôn viên các cơ sở tôn giáo khi đủ một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1 khoản 2, khoản 3 Điều 4 trong quy định này.

- Các cơ sở tôn giáo nghiên cứu kỹ các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 trong quy định này để có hình thức đề nghị táng cho phù hợp.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Giao Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi