Thông tư 20-TC/TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 8-TC/TCT ngày 31-03-1992

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 20-TC/TCT

Thông tư 20-TC/TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 8-TC/TCT ngày 31-03-1992
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:20-TC/TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phan Văn Dĩnh
Ngày ban hành:17/03/1993Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 20-TC/TCT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THôNG Tư

Số 20-TC/TCT NGàY 17-3-1993 Về VIệC

HướNG DẫN Bổ SUNG THôNG Tư Số 8-TC/TCT NGàY 31-3-1992

 

Thi hành Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Luật thế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 8-TC/TCT ngày 31-3-1992 hướng dẫn thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, để đảm bảo việc xét miễn thuế hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của các cơ quan, tổ chức Nhà nước (điều 13 Nghị định số 110-HĐBT) được chuẩn xác, thống nhất và đúng mục đích sử dụng. Sau khi họp lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan (Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Thương mại, Bộ Quốc phòng, Văn phòng chính phủ); nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm việc xét miễn thuế nhập khẩu quy định tại điểm 1, điều 13 Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 nói trên như sau:

 

1. Được coi là hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo của các cơ quan, tổ chức Nhà nước bằng nguồn kinh phí do ngân sách cấp quy định tại điểm 1 điều 11 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và điểm 1 điều 13 Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng là hàng nhập khẩu chỉ dùng cho mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, ... nhập bằng nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp bao gồn cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

 

2. Về thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu:

- Đối với hàng nhập bằng nguồn kinh phí ngân sách trung ương cấp, Bộ Tài chính chỉ giải quyết cho những cơ quan đầu mối xuất nhập khẩu của Bộ Nội vụ (hoặc Bộ quốc phòng, hoặc Bộ Giáo dục và đào tạo) trên cơ sở phải có công văn đề nghị của lãnh đạo bộ và ý kiến xác nhận của vụ (hoặc Cục) Tài chính - kinh tế các Bộ chủ quản, xác nhận của Vụ quản lý chuyên ngành (Vụ I, Vụ HCVX...) và tài chính đối ngoại và quản lý ngoại tệ Bộ Tài chính về kế hoạch nhập, nguồn ngoại tệ nhập và mục đích sử dụng hàng nhập khẩu.

- Đối với hàng nhập bằng nguồn kinh phí do ngân sách địa phương cấp hỗ trợ cho ngành chỉ giải quyết cho những trường hợp có công văn đề nghị của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, có xác nhận của Sở Tài chính tỉnh và đề nghị của Bộ chủ quản.

- Các trường hợp hàng nhập bằng nguồn vốn tự có hoặc nhập để kinh doanh đều phải nộp đủ thuế nhập khẩu theo đúng Luật định.

Các giấy tờ khác có liên quan vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 8-TC/TCT ngày 31-3-1992 của Bộ tài chính.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các Bộ, cơ quan ngang bộ trực thuộc Chính phủ chỉ đạo các đơn vị thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi