Quyết định 1270/2004/QĐ-TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc ban hành Qui chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1270/2004/QĐ-TCT-HTQT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1270/2004/QĐ-TCT-HTQT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/08/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1270/2004/QĐ-TCT-HTQT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1270/2004/QĐ-TCT-HTQT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Qui chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
_______________________________________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế;
Căn cứ Thông tư 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế;
Căn cứ Quyết định số 1380 TCT/TCCB ngày 1/10/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc thành lập Bộ phận thí điểm quản lý thuế theo cơ chế đối tượng nộp thuế tự kê khai-tự nộp thuế thuộc Phòng Hợp tác quốc tế - Tổng cục Thuế (nay là Ban Hợp tác quốc tế – Tổng cục Thuế);
Căn cứ công văn số 4203TCT/TCCB ngày 24/11/2003 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn tổ chức bộ máy thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp thuế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Hợp tác Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng các Cục thuế thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế; các ông (bà) Trưởng Ban Hợp tác quốc tế, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
QUY CHẾ
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1270/TCT/QĐ-HTQT ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
I. QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích
Qui chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế (ĐTNT) thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế được xây dựng nhằm:
- Thống nhất và chuẩn hóa việc hỗ trợ doanh nghiệp để từng bước nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế; hỗ trợ, giúp đỡ ĐTNT thực hiện việc tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác;
- Đảm bảo phân định rõ để thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT tại cấp Tổng cục Thuế và cấp Cục thuế;
- Góp phần nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của các ĐTNT và thực hiện cải cách hành chính trong quản lý thuế.
Điều 2: Phạm vi áp dụng
Qui chế này áp dụng cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT tại Bộ phận thí điểm quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tại Tổng cục Thuế và các Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tại Cục thuế.
Điều 3: Nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây:
- Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT năm
- Hướng dẫn, giải đáp trực tiếp cho ĐTNT tại cơ quan thuế
- Hướng dẫn, giải đáp trực tiếp cho ĐTNT qua điện thoại
- Hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT bằng văn bản
- Hướng dẫn, giải đáp trực tiếp cho ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT
- Hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT thông qua tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn.
- Tuyên truyền pháp luật thuế bằng nhiều hình thức, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như hệ thống truyền thanh, truyền hình, qua mạng internet, qua các ấn phẩm về thuế…
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
- Thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT theo đúng thẩm quyền, phạm vi trách nhiệm của cơ quan thuế ở mỗi cấp.
- Tuân thủ trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo đúng quy chế, chương trình kế hoạch của Bộ và Tổng cục Thuế, đồng thời phải đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả của công việc, đáp ứng được các nhu cầu hỗ trợ của ĐTNT .
- Đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định của mỗi cán bộ thuế và cơ quan thuế ở các cấp.
- Công tác tuyên truyền về thuế phải được thực hiện thường xuyên, có quy mô và hệ thống từ Trung ương đến địa phương, tạo điều kiện để ĐTNT hiểu được đầy đủ, chính xác nội dung về các chính sách thuế, các thủ tục về đăng ký, kê khai, nộp thuế và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Các nội dung hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho ĐTNT phải theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và thống nhất trên toàn quốc. Đối với các yêu cầu hướng dẫn, hỗ trợ về thuế đã được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật thuế hoặc đã có văn bản, tài liệu hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì Cục thuế phải trả lời ngay, đối với các yêu cầu liên quan đến những nội dung chưa được quy định trong các văn bản pháp luật thuế thì Cục thuế phải có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế để thống nhất trả lời.
Điều 5. Các yêu cầu của công tác hỗ trợ ĐTNT
1. Yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Các Cục thuế tùy theo điều kiện cụ thể của mình để bố trí địa điểm nơi đón tiếp ĐTNT một cách thuận tiện, dễ tìm. Phòng đón tiếp ĐTNT phải được trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết phục vụ cho ĐTNT như bàn ghế ngồi, các giá để tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về thuế, các tờ khai, mẫu biểu thuế…, một số máy vi tính có nối mạng để giúp cho việc tra cứu các thông tin, tài liệu về chính sách thuế một cách dễ dàng, nhanh chóng. Các máy điện thoại phục vụ hỗ trợ ĐTNT phải là điện thoại hiển thị số để cán bộ hỗ trợ có thể biết được số máy gọi đến để thuận tiện cho việc ghi sổ theo dõi cuộc gọi và liên hệ lại để trả lời (khi cần).
Phải có biển báo để hướng dẫn ĐTNT nơi cung cấp các dịch vụ và có thùng thư góp ý để ĐTNT góp ý về công tác hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế.
Địa điểm đón tiếp ĐTNT, các số điện thoại phục vụ hỗ trợ ĐTNT phải được công bố rộng rãi cho ĐTNT biết để dễ dàng liên hệ.
2. Yêu cầu về cán bộ:
Cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT phải nắm vững chính sách pháp luật về thuế, chế độ tài chính kế toán doanh nghiệp..., có kỹ năng giao tiếp, khả năng thuyết trình tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao. Khi tiếp xúc với ĐTNT, công chức thuế phải đeo biển tên, số hiệu công chức, chức vụ... và có thái độ ứng xử lịch sự, tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ ĐTNT.
Cán bộ khi hỗ trợ ĐTNT chỉ được thực hiện các hoạt động phổ biến, hướng dẫn theo đúng quy định về chức năng nhiệm vụ của mình và được thực hiện theo đúng Pháp lệnh cán bộ công chức, tuyệt đối không được tư vấn, hướng dẫn các ĐTNT trốn thuế, tránh thuế hoặc làm giảm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Điều 6. Các yêu cầu và nội dung của công tác tuyên truyền
- Công tác tuyên truyền pháp luật thuế là nhiệm vụ của mọi cán bộ thuế từ Trung ương đến địa phương, bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp nhằm để tuyên truyền về chính sách thuế một cách hiệu quả đến các ĐTNT và các tầng lớp dân cư.
- Phải tuyên truyền được ý nghĩa, mục đích, tác dụng của chính sách thuế, nội dung của từng sắc thuế, các thủ tục đăng ký, kê khai nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế, các biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm... nhằm tạo ý thức tốt cho người dân và tạo điều kiện cho ĐTNT hiểu và chấp hành tốt luật thuế.
- Nội dung tuyên truyền phải kịp thời, với các hình thức phong phú, giúp cho ĐTNT có thể cập nhật được thường xuyên thông tin về thuế, nhất là khi có sửa đổi, bổ sung chính sách thuế. Ngôn ngữ cần đơn giản, dễ hiểu để phù hợp với nhiều ĐTNT khác nhau.
- Tổng cục Thuế xây dựng chương trình, nội dung tuyên truyền về thuế từ Trung ương đến địa phương ; xây dựng mạng lưới thông tin, tuyên truyền về thuế sâu rộng trên toàn quốc và thực hiện tuyên truyền về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương. Các Cục thuế phối hợp với cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình, trang thông tin điện tử của địa phương... để tuyên truyền.
Điều 7. Tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
1. Tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn: Tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT là toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về chính sách thuế, chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ…. Các văn bản này phải được tổ chức lưu trữ thành các tập tài liệu theo nội dung từng sắc thuế hay từng chuyên đề và phải có danh mục tài liệu để đảm bảo cho việc tra cứu, tìm kiếm được dễ dàng, nhanh chóng.
- Các tài liệu tuyên truyền hỗ trợ được biên soạn: Ngoài các văn bản pháp quy và văn bản hướng dẫn về chính sách, tài liệu tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT còn là những tài liệu được biên soạn trên cơ sở các văn bản pháp quy theo các chuyên đề, các lĩnh vực ngành nghề hoặc theo từng đối tượng sử dụng… bao gồm:
+ Hướng dẫn việc thực hiện các luật, pháp lệnh thuế, chế độ kế toán, chế độ quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ...
+ Tổng hợp các câu hỏi thường gặp, những vướng mắc của ĐTNT hay hỏi
+ Tài liệu cho các cuộc hội thảo, hội nghị tập huấn, tiếp xúc ĐTNT
+ Các tờ rơi, tờ gấp về thuế
+ Các bài viết tuyên truyền về chính sách thuế hay các chương trình phát thanh truyền hình trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương
+ Các tài liệu tuyên truyền khác
2. Quy định về biên soạn và sử dụng tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
Để đảm bảo các nội dung hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật và thống nhất trên toàn quốc, Tổng cục Thuế có trách nhiệm biên soạn các tài liệu tuyên truyền hỗ trợ về chính sách thuế; tổng hợp các câu hỏi, các vướng mắc ĐTNT thường hỏi làm tài liệu hỗ trợ để các Cục thuế sử dụng. Tổng cục Thuế có thể yêu cầu các Cục thuế cùng phối hợp để xây dựng các tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT. Những tài liệu hỗ trợ ĐTNT Tổng cục giao cho các Cục thuế biên soạn phải được gửi về Tổng cục Thuế để phê duyệt.
Việc biên soạn các tài liệu hỗ trợ phải được thực hiện theo đúng kế hoạch hỗ trợ ĐTNT hàng năm. Riêng các tài liệu phục vụ cho việc hỗ trợ tại cơ sở kinh doanh, tài liệu hội nghị, hội thảo... phải được hoàn thành trước khi cuộc hội nghị, hội thảo tiến hành.
Đối với công tác tuyên truyền, Tổng cục Thuế biên soạn các nội dung cơ bản cần tuyên truyền trong từng giai đoạn theo chương trình kế hoạch, các Cục thuế căn cứ vào các nội dung này phối hợp với các Đài, Báo tại địa phương để chuyển tải thông tin theo các hình thức cho phù hợp. Mọi bài viết hay chương trình phát thanh truyền hình tuyên truyền về thuế đều phải được thông qua Lãnh đạo Cục phê duyệt nội dung.
II. LẬP KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐTNT
Điều 8. Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT hàng năm
1. Các yêu cầu của kế hoạch
Kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT năm trên cơ sở đánh giá phân tích tình hình công tác tuyên truyền hỗ trợ năm trước, nhu cầu của ĐTNT và yêu cầu công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT của ngành.
- Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và có khả năng thực hiện cao.
- Kế hoạch phải đảm bảo cân đối giữa nhu cầu hỗ trợ của ĐTNT, yêu cầu công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT của ngành trong năm, giữa nguồn lực với nhiệm vụ.
- Kế hoạch phải phù hợp và hướng tới các mục tiêu quản lý thuế theo chương trình, mục tiêu chung của ngành thuế hàng năm.
- Kế hoạch phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
2. Trình tự lập kế hoạch
2.1. Tại Tổng cục Thuế
- Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT - Bộ phận thí điểm Ban Hợp tác quốc tế (Tổng cục Thuế) định hướng trọng tâm công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT; hướng dẫn lập dự kiến kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT thực hiện thí điểm năm sau cho toàn ngành trên cơ sở phân tích thông tin từ các nguồn sau:
+ Thông tin tổng hợp từ Báo cáo của các Cục thuế về kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT trong năm, phân tích những vướng mắc mà ĐTNT hay gặp phải, ở nhiều địa phương khác nhau cùng vướng mắc một vấn đề.
+ Thông tin tổng hợp từ các Phiếu thăm dò, khảo sát nhu cầu ĐTNT do các Cục thuế tổng hợp gửi về.
+ Chương trình sửa đổi, bổ sung chính sách thuế trong năm sau.
+ Trọng tâm và yêu cầu quản lý thuế của ngành trong năm sau.
+ Thông tin về số lượng ĐTNT mới đưa vào diện thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
- Hướng dẫn lập Dự kiến kế hoạch về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT thực hiện thí điểm được gửi cho các Cục thuế trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
2.2. Tại Cục thuế
- Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT thuộc Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của Cục thuế tổng hợp về nhu cầu hỗ trợ của ĐTNT từ các nguồn sau:
+ Thông tin từ thực tế công tác hỗ trợ ĐTNT: tổng hợp từ các sổ nhật ký hỗ trợ ĐTNT
+ Thông tin từ công tác thăm dò, khảo sát nhu cầu của ĐTNT: tổng hợp từ các Phiếu điều tra nhu cầu hỗ trợ của các ĐTNT. Các Phiếu thăm dò này được phát cho ĐTNT thông qua các buổi tập huấn, hội thảo hoặc được gửi trực tiếp đến ĐTNT. Việc phát Phiếu thăm dò được thực hiện 6 tháng một lần hoặc hàng quý vào các tháng giữa quý. Nội dung của Phiếu thăm dò có thể do Cục thuế địa phương chủ động làm hoặc theo những yêu cầu của Tổng cục.
+ Thông tin từ công tác quản lý thuế: tổng hợp từ kết quả của các Tổ xử lý tờ khai, Tổ thanh tra, kiểm tra về các lỗi qua kê khai nộp thuế hay các hành vi vi phạm của ĐTNT, ĐTNT hay gặp phải do không hiểu chính sách thuế
- Trên cơ sở tổng hợp các thông tin trên, Tổ tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT (Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của Cục thuế) tiến hành phân tích các nhu cầu của ĐTNT theo từng nội dung, từng lĩnh vực, từng nhóm ĐTNT, các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ hiệu quả nhất, thời gian nào thực hiện.
- Căn cứ vào kết quả phân tích và dự kiến kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT Tổng cục Thuế hướng dẫn, các Cục thuế lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT cho năm sau (theo mẫu số 01/Htr) và gửi về Tổng cục Thuế.
- Thời gian gửi Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT dự kiến của Cục thuế về Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2.3. Duyệt kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
Trên cơ sở kế hoạch dự kiến của Cục thuế và căn cứ định hướng, trọng tâm công tác thuế của ngành trong năm sau, Tổng cục Thuế (Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT- Bộ phận thí điểm Ban Hợp tác quốc tế) xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT thực hiện thí điểm trên toàn quốc, trình Tổng cục phê duyệt.
Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT phải được gửi cho các Cục thuế trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Điều chỉnh kế hoạch
Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh tại địa phương, từ các nhu cầu hỗ trợ về thuế của các ĐTNT hoặc do yêu cầu quản lý, công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT có thay đổi so với kế hoạch, Cục thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch gửi Tổng cục Thuế. Căn cứ vào đề nghị của các Cục thuế, Tổng cục Thuế xem xét để điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp.
III. QUI ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ HÌNH THỨC HỖ TRỢ ĐTNT CHỦ YẾU
Điều 9. Hướng dẫn, giải đáp trực tiếp cho ĐTNT tại cơ quan thuế
1. Nhận yêu cầu :
Khi ĐTNT đến yêu cầu hướng dẫn, giải đáp về thuế, cán bộ hỗ trợ phát Phiếu Đề nghị hỗ trợ về thuế (mẫu số 02/Htr) và hướng dẫn ĐTNT ghi các thông tin cần thiết vào Phiếu Đề nghị như họ tên người đề nghị, tên doanh nghiệp, địa chỉ, số điện thoại liên lạc, những nội dung yêu cầu hướng dẫn, giải đáp.
2. Giải quyết yêu cầu:
- Cán bộ hỗ trợ xem xét kỹ các câu hỏi, các yêu cầu của ĐTNT; xem xét, nghiên cứu các tài liệu, các hồ sơ kèm theo (nếu có). Nếu vấn đề vướng mắc do ĐTNT nêu ra còn chưa rõ ràng thì cán bộ có thể đề nghị ĐTNT cung cấp thêm thông tin cần thiết để có thể hiểu rõ vấn đề và có câu trả lời chính xác.
- Cán bộ hỗ trợ phân tích các yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT, đối chiếu với các văn bản pháp luật, các chính sách hiện hành có liên quan hoặc các tài liệu hướng dẫn của Tổng cục Thuế để xác định khả năng trả lời:
+ Nếu yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT là những nội dung thường xuyên được hỏi, câu trả lời đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật hay đã có câu trả lời trong tài liệu hướng dẫn của ngành, thì cán bộ hỗ trợ ĐTNT căn cứ vào đó để trả lời cho ĐTNT.
+ Nếu yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT không có trong tài liệu hướng dẫn, không có quy định trong các văn bản pháp luật hoặc các câu hỏi không thường xuyên được hỏi, cán bộ hỗ trợ báo cáo cấp trên (tổ trưởng, lãnh đạo phòng) để trả lời cho ĐTNT.
Đối với những vấn đề cấp phòng không có câu trả lời ngay được, cần tham khảo ý kiến các phòng liên quan hoặc báo cáo cấp trên thì cán bộ hỗ trợ hẹn ĐTNT thời gian cơ quan thuế sẽ liên lạc lại để trả lời. Thời gian để trả lời ĐTNT đối với những vấn đề cần tham khảo ý kiến các phòng thuộc Cục không quá 3 ngày làm việc. Đối với những vấn đề cần hỏi Tổng cục thì phải liên lạc lại để trả lời ĐTNT ngay sau khi nhận được công văn trả lời của Tổng cục.
Đối với các vấn đề có thể nảy sinh tranh chấp về nghĩa vụ thuế của ĐTNT, cần có cơ sở pháp lý thì đề nghị ĐTNT làm văn bản gửi đến cơ quan thuế sẽ trả lời.
Sau khi trả lời, cán bộ hỗ trợ ghi những ý chính của nội dung đã trả lời vào Phiếu Đề nghị hỗ trợ về thuế.
3. Kiểm tra lại câu trả lời và ghi chép thống kê:
Hàng ngày, cán bộ phụ trách Tổ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT phải kiểm tra lại nội dung những câu hỏi của ĐTNT và phần trả lời của cán bộ hỗ trợ được ghi trên Phiếu Đề nghị hỗ trợ về thuế để đánh giá lại những nội dung cán bộ đã trả lời: những vấn đề gì trả lời đúng chính sách chế độ, những vấn đề gì cần bổ sung hay phải đính chính, nội dung cần bổ sung, đính chính và yêu cầu cán bộ liên hệ lại với ĐTNT để trả lời.
Tất cả các trường hợp yêu cầu hỗ trợ của ĐTNT đều được ghi vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (mẫu số 07/HTr). Các trường hợp hẹn trả lời sau cần được Ghi chú và theo dõi để đảm bảo mọi cuộc hẹn với ĐTNT đều được trả lời.
Điều 10. Hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT qua điện thoại
1. Nhận yêu cầu:
Khi có cuộc gọi đến đề nghị hướng dẫn, giải đáp về thuế, cán bộ nhận cuộc gọi của ĐTNT phải ghi lại những thông tin cơ bản về cuộc gọi như thời gian gọi, tên người gọi (nếu có), số điện thoại gọi đến... và vấn đề vướng mắc của ĐTNT cần cơ quan thuế hỗ trợ và chuyển máy cho cán bộ hỗ trợ có liên quan (nếu cần).
Cán bộ hỗ trợ giới thiệu họ tên, chức vụ của mình để ĐTNT biết mình đang gặp ai, đề nghị của mình đang được ai tiếp nhận và giải quyết; đồng thời phải chú ý lắng nghe yêu cầu, câu hỏi của ĐTNT và đặt ra các câu hỏi (nếu cần) để hiểu rõ yêu cầu, câu hỏi của ĐTNT.
2. Giải quyết yêu cầu:
Cán bộ hỗ trợ phân tích các yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT, đối chiếu với các văn bản pháp luật, các chính sách hiện hành có liên quan hoặc các tài liệu hướng dẫn của Tổng cục Thuế để xác định khả năng trả lời:
+ Nếu yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT là những nội dung thường xuyên được hỏi, câu trả lời đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật hay đã có câu trả lời trong tài liệu hướng dẫn của ngành, thì cán bộ hỗ trợ ĐTNT căn cứ vào đó để trả lời cho ĐTNT.
+ Nếu yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT là các câu hỏi không thường xuyên được hỏi, cán bộ hỗ trợ cần tham khảo tài liệu hoặc phải báo cáo cấp trên (tổ trưởng, lãnh đạo phòng) thì hẹn ĐTNT thời gian sẽ trả lời. Thời gian để liên lạc và trả lời lại cho ĐTNT là ngay trong ngày làm việc.
Trong trường hợp vấn đề của ĐTNT cần có các tài liệu, hồ sơ để tham khảo thêm cho rõ ràng thì đề nghị ĐTNT đến trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi văn bản đến cơ quan thuế sẽ trả lời.
- Ghi chép thống kê: Sau khi trả lời, cán bộ hỗ trợ phải ghi những ý chính của nội dung đã trả lời vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (mẫu số 08/HTr).
3. Kiểm tra lại câu trả lời:
Hàng ngày, căn cứ vào sổ Nhật ký hỗ trợ, cán bộ phụ trách tổ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT phải rà soát lại các yêu cầu của ĐTNT và phần trả lời của cán bộ hỗ trợ để đánh giá lại những nội dung đã trả lời. Trường hợp cán bộ hỗ trợ đã trả lời chưa đúng chính sách chế độ, cần phải đính chính thì yêu cầu cán bộ liên hệ lại với ĐTNT để đính chính trả lời.
Điều 11. Hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT bằng văn bản
1. Nhận văn bản yêu cầu:
Khi ĐTNT đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về thuế bằng cách gửi văn bản, cơ quan thuế phải vào sổ và xử lý công văn theo đúng trình tự quy định về tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản theo quy định của Tổng cục Thuế.
- Công văn yêu cầu hỗ trợ của ĐTNT đến Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, phải ghi vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (dùng cho hình thức văn bản) theo mẫu số 09/HTr để theo dõi trả lời.
- Lãnh đạo phòng (phụ trách Tổ tuyên truyền hỗ trợ) xem xét nội dung ĐTNT yêu cầu để phân công cán bộ trả lời văn bản cho phù hợp.
2. Trả lời yêu cầu bằng văn bản:
Cán bộ hỗ trợ được giao trả lời văn bản có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung văn bản để xác định chính xác nội dung đề nghị hướng dẫn, giải đáp của ĐTNT; phân tích, đối chiếu những yêu cầu, đề nghị của ĐTNT với các văn bản, chính sách hiện hành có liên quan để dự thảo phương án trả lời.
- Nếu nội dung yêu cầu, vướng mắc ĐTNT nêu ra còn chưa rõ ràng thì cán bộ hỗ trợ phải liên hệ với ĐTNT, đề nghị cung cấp thêm các thông tin, tài liệu để có cơ sở trả lời. (Việc liên hệ có thể được thực hiện bằng điện thoại, bằng văn bản hoặc đề nghị ĐTNT đến cơ quan thuế)
- Nếu nội dung yêu cầu, vướng mắc của ĐTNT là vấn đề thường gặp đã được quy định rõ trong các chính sách, chế độ thuế thì cán bộ hỗ trợ căn cứ vào các văn bản pháp luật hoặc tài liệu hướng dẫn để dự thảo công văn trả lời.
- Nếu nội dung vướng mắc là vấn đề chưa được qui định rõ trong các văn bản pháp luật, chưa có trong tài liệu hướng dẫn thì cán bộ hỗ trợ cần báo cáo lãnh đạo phòng để có ý kiến trả lời.
Nếu vấn đề vướng mắc cấp Phòng không trả lời được thì cần tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan và báo cáo Lãnh đạo Cục để thống nhất cách giải quyết. Nếu nội dung vướng mắc chưa được qui định trong các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thì Cục thuế phải có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế.
3. Trình duyệt, ký công văn trả lời và lưu trữ:
Cán bộ hỗ trợ soạn dự thảo công văn trả lời, lãnh đạo phòng kiểm tra lại các nội dung đã dự thảo, ký trách nhiệm và trình Lãnh đạo Cục ký duyệt theo đúng thẩm quyền. Công văn trả lời được chuyển đến Phòng Hành chính đóng dấu, vào sổ công văn và gửi cho ĐTNT theo đúng qui định, qui trình về việc tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của cấp Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
Sau khi công văn trả lời được Lãnh đạo cục ký duyệt và gửi đi, cán bộ hỗ trợ lưu công văn trả lời, các bản dự thảo cùng với toàn bộ hồ sơ tài liệu của ĐTNT vào tập hồ sơ trả lời của phòng phải ghi lại kết quả vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (mẫu số 09/HTr).
4. Quy định về thời gian tiếp nhận và trả lời văn bản:
Thời hạn Cục thuế trả lời những vướng mắc của ĐTNT bằng văn bản chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu (tính theo ngày đóng dấu công văn đến cơ quan thuế).
Đối với trường hợp yêu cầu ĐTNT cung cấp thêm thông tin, bổ sung hồ sơ, thì việc yêu cầu này phải được thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp, và thời gian trả lời được tính từ ngày doanh nghiệp cung cấp bổ sung đủ hồ sơ.
Đối với những vấn đề cần hỏi Tổng cục Thuế thì phải có thông báo lại bằng văn bản cho ĐTNT biết trong thời hạn 7 ngày làm việc và phải trả lời lại cho ĐTNT ngay sau khi nhận được công văn trả lời của Tổng cục.
Điều 12. Hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT
Việc hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT được thực hiện theo yêu cầu của ĐTNT, nhóm ĐTNT hoặc Hiệp hội ngành nghề doanh nghiệp. Khi ĐTNT yêu cầu, Cơ quan thuế có thể cử cán bộ trực tiếp đến doanh nghiệp để hướng dẫn, giải đáp những vấn đề về thuế theo yêu cầu của ĐTNT. Cán bộ được cử đến hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT phải là cán bộ phụ trách tổ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT hoặc là cán bộ có kinh nghiệm công tác, có khả năng ứng xử và kiến thức chuyên môn tốt.
Cán bộ được cử đến hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT thực hiện các bước công việc sau:
1. Chuẩn bị:
- Trao đổi cụ thể với ĐTNT để thống nhất nội dung, chương trình, thời gian làm việc. Chương trình làm việc phải bao gồm hai phần: phần hướng dẫn và phần giải đáp vướng mắc, trả lời các câu hỏi của ĐTNT.
- Chuẩn bị nội dung làm việc: Căn cứ vào các nội dung yêu cầu của ĐTNT, cán bộ hướng dẫn phải nghiên cứu kỹ văn bản chính sách chế độ liên quan đến đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, để chuẩn bị nội dung làm việc.
Về tài liệu làm việc được thực hiện theo quy định tại điểm 2, điều 7 của Quy chế này. Tuỳ theo nội dung và tính chất của cuộc gặp, tài liệu này có thể gửi trước cho ĐTNT. Trường hợp ĐTNT có đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung tài liệu hướng dẫn, Cục thuế có văn bản báo cáo Tổng cục và thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo chỉ đạo của Tổng cục.
- Chuẩn bị dự kiến trước những vấn đề vướng mắc có thể nảy sinh, những vấn đề đã được quy định rõ, những vấn đề nào còn gây nhiều tranh cãi… và dự kiến phương án trả lời.
- Chuẩn bị và kiểm tra lại các thiết bị phục vụ cho việc trình bày như máy tính, máy chiếu, các tài liệu chiếu…(nếu cần).
- Chuẩn bị các Phiếu yêu cầu giải đáp (mẫu số 03/HTr), Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ (Mẫu số 05/HTr – mẫu tham khảo), Phiếu đánh giá chương trình (mẫu số 04/HTr – mẫu tham khảo) để phát trong cuộc gặp với ĐTNT (nếu cần). Các Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ và Phiếu đánh giá chương trình có thể lồng ghép và nội dung cụ thể trên phiếu tuỳ theo yêu cầu thăm dò và đánh giá của cơ quan thuế trong từng thời kỳ.
2. Thực hiện hướng dẫn, giải đáp:
Cán bộ hỗ trợ thực hiện hướng dẫn, giải đáp cho ĐTNT theo chương trình, tài liệu đã chuẩn bị.
Các Phiếu yêu cầu giải đáp, Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ hoặc Phiếu đánh giá chương trình phát trong cuộc gặp với ĐTNT (nếu có) được phát cho ĐTNT ngay từ đầu buổi làm việc, có hướng dẫn các ĐTNT cách ghi vào phiếu, thời gian thu lại phiếu để ĐTNT chuẩn bị.
Sau khi thu các Phiếu yêu cầu giải đáp của ĐTNT, cán bộ hỗ trợ phải xem xét toàn bộ các câu hỏi yêu cầu, phân loại yêu cầu theo từng nhóm và lựa chọn các câu hỏi, các vấn đề có thể giải đáp ngay để trả lời cho ĐTNT tại cuộc gặp. Đối với những vấn đề còn chưa rõ ràng cần phải nghiên cứu thêm hoặc xin kiến cấp trên thì ghi nhận và hẹn ĐTNT sẽ trả lời sau đối với từng trường hợp.
3. Tổng hợp báo cáo:
- Sau khi kết thúc buổi phổ biến, giải đáp, cho ĐTNT, cán bộ hỗ trợ ghi vào Sổ Nhật ký hỗ trợ (mẫu số 10/HTr) và tổng hợp lại những nội dung yêu cầu của ĐTNT, những vấn đề đã được giải đáp, những vấn đề cần được nghiên cứu thêm hoặc còn vướng mắc phải xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên….
Đối với các câu hỏi của ĐTNT chưa được trả lời trong buổi gặp, sau khi có ý kiến cấp trên, cán bộ hỗ trợ phải liên lạc lại để trả lời cho ĐTNT. Đối với những vấn đề vướng mắc liên quan đến biện pháp quản lý của cơ quan thuế, cần giải quyết ngay để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thì báo cáo Lãnh đạo Cục cho ý kiến xử lý tạm thời và có công văn báo cáo Tổng cục Thuế.
- Các câu hỏi của ĐTNT sau khi tổng hợp được gửi về Tổng cục Thuế để nghiên cứu, biên soạn các tài liệu hỗ trợ ĐTNT phù hợp.
- Các Phiếu thăm dò nhu cầu, Phiếu đánh giá chương trình được tổng hợp lại theo các chỉ tiêu để phục vụ cho công tác phân tích, lập kế hoạch, chương trình công tác và rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT.
Điều 13. Hướng dẫn, giải đáp thông qua tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
Trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT năm đã được Tổng cục Thuế duyệt, Cục thuế (Tổng cục Thuế) chuẩn bị tổ chức hội nghị, hội thảo tập huấn cho ĐTNT. Từng cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn đều phải lập kế hoạch chi tiết để thực hiện.
1. Người chủ trì hội nghị, hội thảo:
- Đối với các hội nghị, hội thảo do Tổng cục Thuế chủ trì: Người chủ trì hội nghị phải là Lãnh đạo Tổng cục, các Ban của Tổng cục tham gia theo sự phân công cụ thể của Lãnh đạo Tổng cục.
- Đối với các hội nghị, hội thảo do Cục thuế chủ trì: Người chủ trì hội nghị phải là Lãnh đạo Cục thuế, các phòng có liên quan thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo Cục thuế. Các Ban của Tổng cục có thể tham gia và phối hợp với Cục thuế theo đề nghị của Cục thuế và sự phân công của Lãnh đạo Tổng cục.
- Đối với các lớp tập huấn về chính sách thuế cho ĐTNT, tuỳ theo quy mô và nội dung chương trình, Lãnh đạo Cục thuế có thể uỷ quyền cho Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế chủ trì và tổ chức lớp học.
2. Chuẩn bị hội nghị, hội thảo, tập huấn:
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho việc trình bày của Báo cáo viên, lễ tân khánh tiết, gửi giấy mời, in tài liệu hội nghị, đón tiếp đại biểu….
- Lập Chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn: Chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn phải được lập chậm nhất là một tháng trước khi hội nghị, hội thảo bắt đầu. Đối với các hội nghị do Tổng cục Thuế chủ trì thì Tổng cục Thuế (Ban Hợp tác quốc tế) phối hợp với các Cục thuế (nơi tổ chức hội nghị) để lập chương trình và kế hoạch cho hội nghị. Đối với các hội nghị, hội thảo do Cục thuế chủ trì thì Cục thuế lập kế hoạch, chương trình hội nghị để thực hiện.
Chương trình hội nghị phải bao gồm hai phần: Phần trình bày của báo cáo viên, giảng viên và phần trả lời, giải đáp vướng mắc của ĐTNT. Trong chương trình Hội nghị cũng phải nêu rõ các nội dung của hội nghị, ai là người trình bày, ai là người giải đáp vướng mắc của ĐTNT, mỗi nội dung được thực hiện trong thời gian bao lâu…
- Tài liệu hội nghị, hội thảo, tập huấn:
+ Việc biên soạn tài liệu hướng dẫn về thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 2, điều 7 của Quy chế này.
+ Các bài phát biểu khai mạc, bế mạc hoặc để chỉ đạo hội nghị của Lãnh đạo Tổng cục, Bộ (nếu có) đối với các hội nghị, hội thảo tổ chức tại địa phương, tuỳ từng trường hợp cụ thể, Tổng cục Thuế có thể giao cho Cục thuế chuẩn bị.
+ Các tài liệu của hội nghị, hội thảo, tập huấn phải được in và phát đầy đủ cho các đại biểu tham dự. Đối với hội nghị, hội thảo, tập huấn phối hợp với các cơ quan khác cùng tham gia tổ chức mà cơ quan thuế chủ trì thì cũng phải yêu cầu các Báo cáo viên, giảng viên gửi trước tài liệu để in và cung cấp đầy đủ cho các đại biểu.
- Chuẩn bị các Phiếu yêu cầu giải đáp (mẫu số 03/HTr), Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ (Mẫu số 05/HTr – mẫu tham khảo), Phiếu đánh giá chương trình (mẫu số 04/HTr – mẫu tham khảo) để phát cho ĐTNT trong hội nghị, hội thảo, tập huấn (nếu cần).
3. Tiến hành hội nghị:
- Trước khi vào Hội nghị, phát các tài liệu sử dụng trong hội nghị, hội thảo, các mẫu Phiếu yêu cầu giải đáp, mẫu Phiếu đánh giá chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn, mẫu Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ ĐTNT (nếu cần) cho các đại biểu, Ban tổ chức hội nghị hướng dẫn cách ghi và thông báo thời gian thu lại Phiếu.
- Phần trình bày, hướng dẫn: Các cán bộ, giảng viên, báo cáo viên đã được phân công thực hiện việc trình bày các nội dung hướng dẫn cho ĐTNT theo chương trình, tài liệu đã chuẩn bị.
- Phần giải đáp vướng mắc: Được thực hiện trực tiếp tại hội nghị theo các phiếu yêu cầu giải đáp hoặc đối thoại trực tiếp của ĐTNT. Các Phiếu yêu cầu giải đáp của ĐTNT được tập hợp lại, cán bộ được phân công giải đáp vướng mắc phải xem xét toàn bộ các câu hỏi yêu cầu, phân loại yêu cầu theo từng nhóm và lựa chọn các câu hỏi, các vấn đề có thể giải đáp ngay để trả lời cho ĐTNT tại hội nghị. Đối với những vấn đề còn chưa rõ ràng cần phải nghiên cứu thêm hoặc xin kiến cấp trên thì ghi nhận và hẹn ĐTNT sẽ trả lời sau đối với từng trường hợp.
- Cuối buổi hội nghị, thu lại các Phiếu yêu cầu giải đáp, Phiếu thăm dò nhu cầu hỗ trợ, Phiếu đánh giá chương trình để phát cho ĐTNT trong hội nghị, hội thảo.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo, tập huấn:
Sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo, tập huấn, Tổ Tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT thuộc Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của Cục thuế phải tổng hợp kết quả hội nghị, hội thảo, tập huấn và tổng hợp các yêu cầu, câu hỏi của ĐTNT trong hội nghị, hội thảo.
- Đối với các câu hỏi, vướng mắc của ĐTNT chưa trả lời được tại Hội nghị, hội thảo, tập huấn cần xin ý kiến tham khảo ý kiến các phòng có liên quan hoặc xin ý kiến cấp trên thì Cục thuế tổng hợp và làm văn bản gửi Tổng cục Thuế (Ban Hợp tác quốc tế). Trên cơ sở báo cáo của Cục thuế về kết quả hội nghị, hội thảo, Tổ Tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT thuộc Bộ phận thí điểm của Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các nội dung của cuộc hội thảo, những kết luận, kiến nghị của các Ban, ngành khác…về chính sách thuế để đề xuất việc nghiên cứu sửa đổi bổ sung chính sách thuế, quy trình quản lý thu thuế, thủ tục hành chính thuế cho phù hợp.
Sau khi có ý kiến trả lời của Tổng cục, cán bộ hỗ trợ Cục thuế phải liên lạc lại để trả lời cho ĐTNT.
- Các câu hỏi, vướng mắc của ĐTNT trong Hội nghị được tổng hợp vào Báo cáo vướng mắc hàng tháng gửi về Tổng cục Thuế để nghiên cứu, biên soạn tài liệu hỗ trợ phù hợp.
- Các Phiếu thăm dò nhu cầu, Phiếu đánh giá chương trình được tổng hợp lại theo các chỉ tiêu để phục vụ cho công tác phân tích, lập kế hoạch, chương trình công tác và rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT. Bản tổng hợp các Phiếu thăm dò nhu cầu, Phiếu đánh giá chương trình được gửi về Tổng cục Thuế kèm theo Báo cáo hàng quý.
- Kết quả các cuộc hội nghị, hội thảo phải được ghi vào Sổ nhật ký hỗ trợ (mẫu số 10/HTr).
IV. CHẾ ĐỘ TỔNG HỢP, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO
Điều 14. Chế độ tổng hợp, đánh giá, báo cáo
1. Tổng hợp những vướng mắc về chính sách thuế:
Hàng tháng, Cục thuế tổng hợp những câu hỏi, những vướng mắc của doanh nghiệp trên các Sổ Nhật ký hỗ trợ, các Phiếu yêu cầu giải đáp qua các cuộc Hội nghị, hội thảo... Các câu hỏi được phân loại theo từng nhóm vấn đề và nêu tóm tắt nội dung Cục thuế đã trả lời, những vấn đề gì còn vướng mắc chờ Tổng cục giải đáp. Báo cáo tổng hợp những vướng mắc của ĐTNT (mẫu số 11/HTr) được gửi về Tổng cục Thuế (Ban Hợp tác quốc tế) trước ngày 10 của tháng sau.
Báo cáo này có thể được gửi qua đường thư điện tử theo mạng nội bộ của Tổng cục và có thể thay đổi cách trình bày nhưng vẫn phải đảm bảo được những yêu cầu trên.
2. Báo cáo nhanh hàng tháng:
Hàng tháng, Cục thuế tổng hợp kết quả hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT trong tháng (mẫu số 12A/HTr), trong báo cáo nêu tóm tắt tình hình thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ; những khó khăn, vướng mắc; những vấn đề cần tháo gỡ về mặt chính sách; những kiến nghị, đề xuất và trọng tâm chương trình công tác tháng sau.
Báo cáo này được gửi qua đường thư điện tử theo mạng nội bộ của Tổng cục về Ban Hợp tác quốc tế (Tổng cục Thuế) trước ngày 25 hàng tháng.
3. Báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT hàng quý:
Hàng quý, các Cục thuế phải tổng hợp và báo cáo kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT thực hiện trong quý (mẫu số 12B/HTr), trong báo cáo phải đánh giá những thuận lợi, khó khăn và chất lượng phục vụ hỗ trợ ĐTNT của Cục thuế; Chất lượng phục vụ hỗ trợ của CQ thuế được tính cả về mặt thời gian (thời gian bình quân) ĐTNT phải chờ đợi để được trả lời và nội dung của câu trả lời, tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ hỗ trợ… Đồng thời, trong báo cáo cũng phải nêu những đề xuất, kiến nghị của Cục thuế, đề nghị sự hỗ trợ của Tổng cục để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT của địa phương.
Trong quý, nếu có thực hiện thăm dò nhu cầu hỗ trợ của ĐTNT thì Cục thuế gửi Bảng tổng hợp kết quả thăm dò kèm theo báo cáo.
Báo cáo này được gửi về Tổng cục Thuế (Ban Hợp tác quốc tế) trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Tổng cục Thuế (Ban Hợp tác Quốc tế) chỉ đạo việc tổ chức tập huấn và hướng dẫn thực hiện Quy chế này cho Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế thuộc Cục thuế và thường xuyên nắm tình hình tổ chức triển khai tại cấp cục để kịp thời chỉ đạo nhằm thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu và hình thức tuyên truyền, hỗ trợ của Quy chế này.
Phòng Quản lý doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế thuộc Cục thuế có trách nhiệm tổ chức, phân công cán bộ trong phòng thực hiện và phối hợp giữa các bộ phận trong phòng cũng như phối hợp với Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ của Cục thuế để thực hiện tốt các nội dung của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, từ thực tiễn sẽ được đánh giá, tổng kết để tiếp tục hoàn thiện Quy chế này.
PHỤ LỤC:
Cục thuế... Mẫu số 01/HTr
KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐTNT
Năm 200...
Nội dung |
Hình thức thực hiện |
Số lượng |
Nhóm ĐTNT tham gia
|
Thời gian thực hiện |
Người thực hiện |
Ghi chú |
||
Bắt đầu |
Hoàn thành |
Chủ trì |
Tổ chức, thực hiện |
|||||
1. Hướng dẫn lập tờ khai thuế TNDN năm |
Hội nghị tập huấn |
10 |
Các DN kê khai thuế TNDN |
Tháng 2 |
Tháng 3 |
Tổng cục Thuế |
Các Cục thuế |
|
2. Hướng dẫn kê khai thuế TNDN tạm nộp quý |
Hội nghị
|
5
|
Các DN mở rộng thí điểm |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Cục thuế |
Các Cục thuế |
|
Báo …
|
2
|
|
||||||
Đài truyền hình |
1
|
|
||||||
3. Hướng dẫn kê khai thuế nhà thầu, giải đáp các trường hợp |
Hội thảo |
2 |
Các đối tượng kê khai thuế nhà thầu |
Tháng 5 |
Tháng 5 |
Tổng cục Thuế |
Các Cục thuế |
Chưa có bộ tài liệu của Tổng cục |
Đài phát thanh, truyền hình |
1 |
|
||||||
4. Hướng dẫn thuế TNCN |
Hội nghị
|
10 |
Các DN chi trả thu nhập có PS thuế TNCN |
Tháng 9 |
Tháng 11 |
Tổng cục Thuế, Cục thuế |
Các Cục thuế |
|
5. Biên soạn tài liệu Hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với ngành dầu khí |
|
|
Các ĐTNT ngành dầu khí |
Tháng 4 |
Tháng 9 |
Tổng cục Thuế |
Cục thuế TP HCM, Vũng tàu |
|
6. Biên soạn tài liệu Hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với ngành du lịch |
|
|
Các ĐTNT ngành du lịch |
Tháng 4 |
Tháng 9 |
Tổng cục Thuế |
Cục thuế Quảng Ninh, Hà Nội |
|
7. Tổng hợp các câu hỏi thường gặp về thuế TNDN |
|
|
|
Tháng 6 |
Tháng 11 |
Tổng cục Thuế |
Tổng cục, Cục thuế TPHCM |
|
Ghi chú : Ví dụ trên là của cả ngành, các Cục thuế chỉ lập phần kế hoạch riêng của địa phương
PHẦN THUYẾT MINH
I. Đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT trong năm:
- Khái quát tình hình chung
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác TT, hỗ trợ ĐTNT :
- Những thuận lợi, những khó khăn của công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT
- Những kết quả đã thực hiện trong năm:
II. Thuyết minh cơ sở, căn cứ lập kế hoạch:
Cơ sở để lập kế hoạch cho từng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ:
- Những nội dung nào ĐTNT thường hay vướng mắc (hay hỏi, hay vi phạm...), nội dung gì cần triển khai đến ĐTNT
- Nhóm ĐTNT nào thường hay có những vướng mắc về cùng một vấn đề
- Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ nào, cho nhóm ĐTNT nào, nội dung gì có hiệu quả nhất...
Ngày tháng năm.....
Cục thuế
Cục thuế............
Phòng............... Mẫu số 02/HTr
PHIẾU ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ VỀ THUẾ
(Dùng cho hướng dẫn, giải đáp trực tiếp tại cơ quan thuế)
Số: ...............
I. Phần yêu cầu: (lập lúc .…giờ …….ngày…..tháng ….năm…)
- Họ và tên người đề nghị:.........................................................................
- Địa chỉ........................................................ Số điện thoại.......................
- Doanh nghiệp...................................................Mã số thuế .....................
- Nội dung yêu cầu:
Người đề nghị
(Ký tên)
II. Phần trả lời: (Trả lời lúc .....giờ … ngày …..tháng ……năm …)
- Họ, tên cán bộ trả lời:................................................................................
- Chức vụ: ........................................................ Số điện thoại:.....................
- Nội dung trả lời:
Người trả lời
(Ký tên)
III. Phần kiểm soát, đánh giá:
- Họ và tên người kiểm soát:............................................................................
- Chức vụ:.........................................................................................................
- Đánh giá những nội dung trả lời:
- Trả lời đúng quy định:
- Trả lời thiếu phải bổ sung:
- Trả lời chưa đúng cần phải đính chính:
Đề nghị cán bộ thuế ............................................... liên hệ với ĐTNT và trả lời bổ sung về những nội dung trên.
Ngày tháng năm
Người kiểm soát
(Ký tên)
IV. Phần đính chính:
Đã liên hệ và trả lời lại cho ĐTNT vào ..............ngày..... tháng..... năm......
Người thực hiện
(Ký tên)
Cục thuế............
Phòng................. Mẫu số 03/HTr
PHIẾU ĐỀ NGHỊ GIẢI ĐÁP
(Dùng trong Hội nghị, hội thảo hoặc cuộc gặp với các ĐTNT)
Ngày ……. tháng….. .. năm…….
- Họ và tên người đề nghị:.........................................................................
- Địa chỉ........................................................ Số điện thoại.......................
- Doanh nghiệp...................................................Mã số thuế .....................
- Nội dung yêu cầu:
Ngày tháng năm
Người đề nghị
(Ký tên)
Cục thuế............
Phòng................. Mẫu số 04/HTr
PHIẾU GÓP Ý, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH
(Dùng trong Hội nghị, hội thảo hoặc cuộcgặp với các ĐTNT)
Để ngày càng nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế, đề nghị anh (chị) cho ý kiến đánh giá về các mặt sau:
(Đánh dấu hoặc khoanh tròn vào các nội dung anh chị cho là phù hợp)
- Về nội dung thông tin:
- Không đủ b.Vừa đủ c. Quá chi tiết
- Về cách trình bày:
- Tốt b. Khá c. Trung bình d. Kém
- Về hình thức tổ chức:
- Tốt b. Khá c. Trung bình d. Kém
- Ý kiến khác:
Xin cảm ơn anh (chị) đã tham gia./.
Tổng cục Thuế Mẫu số: 05A/HTr
Cục thuế …………
Phiếu thăm dò về nhu cầu hỗ trợ ĐTNT và sử dụng hoá đơn
PHẦN 1 – NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HỖ TRỢ
1. |
Tên doanh nghiệp |
|
2. |
Doanh nghiệp hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh nào? |
¨ Sản xuất ¨ Xây dựng ¨ Vận tải ¨ Thương nghiệp ¨ Dịch vụ ¨ Khác |
3. |
Các nội dung doanh nghiệp cần được hỗ trợ để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo qui định của các luật thuế và thực hiện tự kê khai, tự nộp thuế theo Quyết định 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 và Thông tư 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 |
……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… |
4. |
Các hình thức hỗ trợ nào của Cơ quan thuế mà doanh nghiệp cho là phù hợp và có hiệu quả? |
¨ Đến gặp trực tiếp tại Tổ tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT ¨ Liên hệ qua điện thoại ¨ Gửi công văn đến Cơ quan thuế ¨ Gửi thư điện tử ¨ Tra cứu trên trang Web ¨ Tư vấn trực tiếp tại doanh nghiệp ¨ Khác (nêu chi tiết)………………………………….. |
5. |
Doanh nghiệp thường cập nhật các thay đổi về chính sách thuế qua nguồn thông tin nào |
1. Cơ quan thuế ¨ Tổng cục Thuế ¨ Cục thuế 2. Phương tiện thông tin đại chúng: ¨ Truyền hình ¨ Đài phát thanh ¨ Báo chí ¨ Trang Web 3. Hình thức khác ¨ Công ty dịch vụ tư vấn thuế ¨ Công ty kiểm toán ¨ Khác (nêu cụ thể) . . . . . . . . . ……………………….. |
PHẦN 2 – SƯ DỤNG HOÁ ĐƠN
6. |
Doanh nghiệp đang sử dụng loại hoá đơn nào? |
¨ Hoá đơn tự in ¨ Hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành |
7. |
Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự in hay không? |
¨ Có ¨ Không |
8. |
Thủ tục đăng ký sử dụng hoá đơn tự in với Cục thuế có gặp khó khăn gì không? |
¨ Có (nêu chi tiết)………..........................……...……… …………………………………………..…… ………………………………………………… ¨ Kh«ng |
9. |
Việc thực hiện in hoá đơn có gặp khó khăn gì không? |
¨ Có (nêu chi tiết)………………………………............... …………………………………………..…… …………………………………………..…… ¨ Kh«ng |
10. |
Việc sử dụng hoá đơn tự in có tránh được tình trạng lợi dụng hay không? |
¨ Có ¨ Không (nêu chi tiết) …………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………… |
11. |
Doanh nghiệp có kiến nghị gì khác không? |
………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… |
Ghi chú:
- Các nội dung trên mẫu Phiếu thăm dò này chỉ là ví dụ. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung công tác của từng thời kỳ mà đưa các chỉ tiêu cho phù hợp.
- Có thể kết hợp mẫu Phiếu thăm dò và Phiếu góp ý, đánh giá chất lượng chương trình
Tổng cục thuế Mẫu số 05B/HTr
PHIẾU THĂM DÒ
nhu cầu hỗ trợ ĐTNT
Ngày.. tháng…năm…..
Để giúp cơ quan thuế ngày càng nâng cao chất lượng của công tác tư vấn hỗ trợ đối tượng nộp thuế, xin anh (chị) vui lòng đánh dấu vào những nội dung anh chị thấy phù hợp với doanh nghiệp của mình.
I. Doanh nghiệp của anh (chị) thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh nào?
Khai thác Viễn thông và công nghệ thông tin
Xây dựng Du lịch
Vận tải Tư vấn
Dệt may Thương mại
Sản xuất khác Dịch vụ khác
II. Anh (chị) thường hay gặp vướng mắc về vấn đề gì khi xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp mình, để có thể dẫn đến tính thuế sai?
1. Thuế GTGT 2. Thuế TNDN 3. Hóa đơn chứng từ 4. Các loại thuế khác
Doanh thu Doanh thu Hóa đơn (Ghi cụ thể)
tính thuế tính thuế đầu vào
Xác định Chi phí Hóa đơn
thuế suất được trừ đầu ra
Kê khai thuế Miễn giảm thuế
Nội dung khác Nội dung khác
III. Vấn đề gì anh (chị) thấy cơ quan thuế cần tăng cường hỗ trợ hơn nữa?
IV. Hình thức tư vấn hỗ trợ nào của cơ quan thuế mà anh chị cho là phù hợp và có hiệu quả?
Tư vấn tại cơ quan thuế Tư vấn trực tiếp tại doanh nghiệp
Qua điện thoại Tra cứu trên trang Web
Gửi văn bản Hội nghị, hội thảo
Gửi thư điện tử Khác (Ghi cụ thể)..............................
Xin cám ơn anh (chị) đã tham gia./.
Cục thuế ……………… Mẫu số 06A/HTr
Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp qua Phiếu thăm dò
về dịch vụ ĐTNT và sử dụng hoá đơn
Ngày ……/…./2004
Tổng số phiếu phát ra:
Tổng số phiếu thu về:
Câu hỏi số |
Nội dung |
Số phiếu |
Tỷ lệ trên tổng số phiếu thu về (%) |
1 |
Lĩnh vực SX- KD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Các nội dung doanh nghiệp cần được hỗ trợ để để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo qui định của các luật thuế và thực hiện tự khai – tự tính – tự nộp theo Quyết định 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 và Thông tư 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 (tổng hợp theo nhóm nội dung yêu cầu hỗ trợ, viết thêm trang khác nếu cần) |
|
|
A |
|
|
|
B |
|
|
|
C |
|
|
|
D |
|
|
|
E |
|
|
|
G |
|
|
|
H |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Các hình thức hỗ trợ nào của Cơ quan thuế doanh nghiệp cho là phù hợp và hiệu quả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………………………………………………………. …………………………………………………………………… |
|
|
4 |
Doanh nghiệp thường cập nhật chính sách thuế qua các nguồn thông tin |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………………………………………………………... …………………………………………………………………… |
|
|
5 |
Số doanh nghiệp chưa sử dụng hoá đơn tự in |
|
|
6 |
Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự in |
|
|
7 |
Số doanh nghiệp gặp khó khăn về thủ tục đăng ký sử dụng hoá đơn tự in với Cục thuế |
|
|
8 |
Số doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện in hoá đơn |
|
|
9 |
Số doanh nghiệp cho rằng việc sử dụng hoá đơn tự in có tránh được tình trạng lợi dụng |
|
|
10 |
Số doanh nghiệp có các kiến nghị khác (nêu chi tiết kiến nghị ở trang riêng nếu cần) |
|
|
Ghi chú:
- Các nội dung trên mẫu này chỉ là ví dụ. Tuỳ theo nội dung của Phiếu thăm dò mà đưa các chỉ tiêu tổng hợp cho phù hợp.
Tổng cục thuế Mẫu số 06B/HTr
TỔNG HỢP PHIẾU THĂM DÒ
nhu cầu hỗ trợ ĐTNT
Ngày thực hiện :
Nhóm ĐTNT:
Tổng số phiếu phát ra:
Tổng số phiếu thu về:
Tổng hợp kết quả trên số phiếu thu về:
Nội dung |
Số phiếu |
Tỷ lệ % |
I.Doanh nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành nghề: - Khai thác - Xây dựng - Vận tải - Dệt may - Sản xuất khác - Du lịch - Thương mại - Dịch vụ khác… |
|
|
|
|
|
II. Những vướng mắc thường gặp khi xác định nghĩa vụ thuế của DN: 1. Thuế GTGT: - Doanh thu tính thuế - Xác định thuế suất - Kê khai thuế - Nội dung khác 2. Thuế TNDN: - Doanh thu tính thuế - Chi phí được trừ - Miễn giảm thuế - Nội dung khác 3. Hoá đơn chứng từ: - Hoá đơn đầu vào - Hoá đơn đầu ra 4. Các vấn đề khác |
|
|
III. Vấn đề CQ thuế cần tăng cường hỗ trợ hơn nữa … … |
|
|
IV. Hình thức tư vấn hỗ trợ nào của cơ quan thuế mà ĐTNT cho là phù hợp và có hiệu quả? - Tư vấn tại cơ quan thuế - Qua điện thoại - Gửi văn bản - Tư vấn trực tiếp tại doanh nghiệp - Hội nghị, hội thảo - Qua internet - Hình thức khác |
|
|
Ghi chú:
- Các nội dung trên mẫu này chỉ là ví dụ. Tuỳ theo nội dung của Phiếu thăm dò mà đưa các chỉ tiêu tổng hợp cho phù hợp.
NHẬT KÝ HỖ TRỢ ĐTNT
(Dùng cho hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế)
Mẫu số 07/HTr
Ngày tháng/ Số TT |
Thông tin về ĐTNT |
Nội dung yêu cầu |
Thời gian nhận |
Thời gian trả lời |
Người trả lời |
Nội dung đã trả lời |
Người kiểm soát |
Nội dung đã đính chính |
Ghi chú |
||
Tên người yêu cầu |
Địa chỉ, MST |
Số Điện thoại |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NHẬT KÝ HỖ TRỢ ĐTNT
(Dùng cho hỗ trợ trực tiếp qua điện thoại)
Mẫu số 08/HTr
Ngày tháng |
Thông tin về ĐTNT |
Nội dung yêu cầu |
Người nhận yêu cầu |
Người trả lời |
Nội dung đã trả lời |
Người kiểm soát |
Nội dung đã đính chính |
Ghi chú |
|
Tên người yêu cầu |
Số Điện thoại |
||||||||
1 |
2 |
3
|
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NHẬT KÝ HỖ TRỢ ĐTNT
(Dùng cho hình thức văn bản)
Phần nhận yêu cầu |
Phần trả lời |
||||||||||
Ngày tháng nhận công văn |
Số, ký hiệu công văn nhận |
Tên, địa chỉ người gửi |
Ngày tháng công văn |
Nội dung yêu cầu |
Người nhận xử lý văn bản |
Ký tên |
Ngày tháng công văn trả lời |
Số, ký hiệu công văn trả lời |
Nội dung trả lời |
Lưu văn bản tại bộ phận |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
7 |
8 |
9 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu 09/HTr
NHẬT KÝ HỖ TRỢ ĐTNT
(Dùng cho hình thức hỗ trợ trực tiếp tại cơ sở, Hội nghị, hội thảo, tập huấn)
Mẫu số 10/HTr
Loại hình |
Ngày tháng tổ chức hội nghị |
Địa điểm tổ chức |
Thời gian hội nghị |
Số ĐTNT được mời |
Số ĐTNT tham dự |
Số người tham dự |
Những nội dung chính |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục thuế.... Mẫu số 11/HTr
BÁO CÁO TỔNG HỢP NHỮNG VƯỚNG MẮC CỦA ĐTNT
Tháng .... năm....
Nội dung câu hỏi |
Cục thuế đã trả lời |
Vấn đề còn vướng mắc hỏi Tổng cục (nêu rõ số CV, ngày...) |
Ghi chú |
I. Thuế GTGT ... ... ... |
|
|
|
II. Thuế TNDN ... ... ... |
|
|
|
III. Hóa đơn chứng từ .... .... |
|
|
|
IV. Các nội dung khác ... ... |
|
|
|
Ngày tháng năm
Cục thuế....
Ghi chú: Báo cáo này có thể được gửi qua đường thư điện tử theo mạng nội bộ của Tổng cục và có thể thay đổi cách trình bày nhưng vẫn phải đảm bảo được các yêu cầu trên.
Cục thuế..... Mẫu số 12A/HTr
BÁO CÁO
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐTNT
Tháng...... Năm........
I. Bảng tổng hợp kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT đã thực hiện:
Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ |
Thực hiện tháng này |
Lũy kế từ đầu năm |
Ghi chú
|
1. Hỗ trợ ĐTNT trực tiếp đến tại CQ thuế (số lượt người) - Thời gian bình quân ĐTNT chờ để được trả lời - Số câu trả lời phải đính chính |
|
|
|
2. Trả lời điện thoại (số cuộc gọi) - Số cuộc phải đính chính |
|
|
|
3. Trả lời bằng văn bản (số văn bản đã trả lời) - Số văn bản trả lời quá thời gian quy định |
|
|
|
4. Hỗ trợ ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT - Số cuộc - Số ĐTNT tham dự - Số lượt người tham dự |
|
|
|
5. Hỗ trợ ĐTNT qua hội nghị, hội thảo, tập huấn - Số cuộc - Số ĐTNT được mời - Số ĐTNT tham dự - Số lượt người tham dự |
|
|
|
6. Công tác tuyên truyền (Kết quả cụ thể) |
|
|
|
7. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ khác (Ghi cụ thể) |
|
|
|
II. Đánh giá chung về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNTtrong tháng:
- Tóm tắt các hoạt động đã triển khai trong tháng
- Những nội dung cơ bản đã tư vấn, hỗ trợ ĐTNT
- Những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân và hướng xử lý
III. Dự kiến những trọng tâm công tác trong tháng sau:
IV. Những kiến nghị, đề xuất:
Ngày tháng năm
Cục thuế...
Ghi chú:
- Báo cáo này được gửi qua đường thư điện tử theo mạng nội bộ của Tổng cục về Ban Hợp tác quốc tế (Tổng cục Thuế) trước ngày 25 hàng tháng.
Cục thuế..... Mẫu số 12B/HTr
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ ĐTNT
Quý........ Năm........
I. Bảng tổng hợp kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT đã thực hiện:
Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ |
Thực hiện quý này |
Lũy kế từ đầu năm |
Ghi chú
|
1. Hỗ trợ ĐTNT trực tiếp đến tại CQ thuế (số lượt người) - Thời gian bình quân ĐTNT chờ để được trả lời - Số câu trả lời phải đính chính |
|
|
|
2. Trả lời điện thoại (số cuộc gọi) - Số cuộc phải đính chính |
|
|
|
3. Trả lời bằng văn bản (số văn bản đã trả lời) - Số văn bản trả lời quá thời gian quy định |
|
|
|
4. Hỗ trợ ĐTNT tại cơ sở của ĐTNT - Số cuộc - Số ĐTNT tham dự - Số lượt người tham dự |
|
|
|
5. Hỗ trợ ĐTNT qua hội nghị, hội thảo, tập huấn - Số cuộc - Số ĐTNT được mời - Số ĐTNT tham dự - Số lượt người tham dự |
|
|
|
6. Công tác tuyên truyền (Kết quả cụ thể) |
|
|
|
7. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ khác (Ghi cụ thể) |
|
|
|
II. Đánh giá chung về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNTtrong kỳ:
- Các hoạt động đã triển khai trong quý
- Những nội dung cơ bản đã tư vấn, hỗ trợ ĐTNT
- Phân tích kết quả thực hiện công tác hỗ trợ
- Đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT: Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ hỗ trợ, thời gian giải quyết yêu cầu của ĐTNT, sự hài lòng của ĐTNT qua các phiếu thăm dò, phiếu đánh giá chương trình…
- Những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân và hướng xử lý
III. Dự kiến những nội dung tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT trong kỳ tới:
Nêu rõ những nội dung, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ nào Cục thuế đề xuất điều chỉnh so với kế hoạch, lý do điều chỉnh... (nếu có)
IV. Những kiến nghị, đề nghị Tổng cục Thuế hỗ trợ:
Ngày tháng năm
Cục thuế...