Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 30/2021/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 30/2021/TT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 30/2021/TT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 tiêu chí phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá
Ngày 31/12/2021, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 30/2021/TT-BTTTT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2015/TT-BTTTT ngày 09/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
Theo đó, việc phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá phải đáp ứng các tiêu chí sau: Mã, số viễn thông trúng đấu giá được phân bổ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả trúng đấu giá và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính liên quan; Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá;…
Bên cạnh đó, tiêu chí phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê gồm: Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu số thuê bao để cho thuê; Tỷ lệ số thuê bao hoạt động (có phát sinh lưu lượng đối với thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất) của doanh nghiệp thuê lại trên tổng số số thuê bao đã được phân bổ để cho doanh nghiệp thuê lại thuê đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
Ngoài ra, số thuê bao viễn thông để cho thuê được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số; số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.
Xem chi tiết Thông tư 30/2021/TT-BTTTT tại đây
tải Thông tư 30/2021/TT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ____________ Số: 30/2021/TT-BTTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
“c) Khi thay đổi thông tin về tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên Quyết định phân bổ mã, số viễn thông thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản có ghi rõ thông tin về quyết định phân bổ mã, số; thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp); thông tin quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức) cho Cục Viễn thông.”
"b) Bản sao giấy phép viễn thông (đối với doanh nghiệp viễn thông); bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với các doanh nghiệp khác); bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức không phải doanh nghiệp) trong trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu chính; hoặc bản sao giấy phép viễn thông (đối với doanh nghiệp viễn thông); bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với các doanh nghiệp khác); bản sao quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức không phải doanh nghiệp) kèm theo bản gốc các giấy tờ trên để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Viễn thông.”
“a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính (địa chỉ cụ thể công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông vnta.gov.vn) hoặc qua hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (http://dichvucong.mic.gov.vn) đến Cục Viễn thông.”
“b) Kết quả xử lý hồ sơ được trả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.”
“b) Tỷ lệ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động của doanh nghiệp trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đã được phân bổ (tính theo từng vùng đánh số) đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động của doanh nghiệp được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).”
“2. Cách thức phân bổ: số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ theo khối 1.000 số, 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 1.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo) đối với mỗi vùng đánh số.
“b) Tỷ lệ số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người có phát sinh lưu lượng trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người đã được phân bổ đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người có phát sinh lưu lượng được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).”
"b) Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).”
“Điều 11. Phân bổ mã mạng và số thuê bao di động M2M”
"b) Tỷ lệ số thuê bao di động M2M có phát sinh lưu lượng trên tổng số số thuê bao di động M2M đã được phân bổ đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao di động M2M có phát sinh lưu lượng được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).”
“b) Số thuê bao di động M2M được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).”
“2. Cách thức phân bổ: số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ theo khối 10 số, 100 số, 1.000 số. Số lượng tối thiểu là 10 số và tối đa là 1.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo)."
“3. Số dịch vụ gọi giá cao chỉ được sử dụng để tiếp nhận cuộc gọi đến. Không sử dụng số dịch vụ gọi giá cao để gọi đi. Không sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao để gửi và nhận tin nhắn.”
“c) Tỷ lệ số thuê bao điện thoại Internet đang hoạt động của doanh nghiệp trên tổng số số thuê bao điện thoại Internet đã được phân bổ đạt tỷ lệ tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao điện thoại Internet của doanh nghiệp được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).”
“1. Tiêu chí phân bổ: Mã dịch vụ điện thoại VoIP được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ viễn thông cố định mặt đất: dịch vụ điện thoại. Không phân bổ mã dịch vụ điện thoại VoIP cho các doanh nghiệp chỉ kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về.”
“1. Tiêu chí phân bổ: Mã nhà khai thác được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ viễn thông cố định mặt đất: dịch vụ điện thoại.”
“Điều 23a: Phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Mã, số viễn thông trúng đấu giá được phân bổ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả trúng đấu giá và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính liên quan.
b) Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá.
c) Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người và số thuê bao di động M2M trong trường hợp số thuê bao đó gắn với mã mạng di động trúng đấu giá.
2. Cách thức phân bổ: Mã, số viễn thông trúng đấu giá được phân bổ theo các quy định về phân bổ mã, số viễn thông tại Thông tư này và quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.”
"1. Doanh nghiệp viễn thông bán dịch vụ viễn thông cho một doanh nghiệp viễn thông khác thì được sử dụng số thuê bao viễn thông mà mình đã được phân bổ hoặc đề nghị phân bổ số thuê bao viễn thông để cho doanh nghiệp đó thuê lại. Doanh nghiệp viễn thông mua dịch vụ viễn thông của một doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại thì được cấp số thuê bao viễn thông mà mình thuê cho thuê bao viễn thông. Chỉ được thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông.”
“5) Tiêu chí phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê như sau:
a) Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu số thuê bao để cho thuê;
b) Tỷ lệ số thuê bao hoạt động (có phát sinh lưu lượng đối với thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất) của doanh nghiệp thuê lại trên tổng số số thuê bao đã được phân bổ để cho doanh nghiệp thuê lại thuê đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao để cho thuê được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp được thuê gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).”
“6) Số thuê bao viễn thông để cho thuê được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).”
“a) Khi không còn nhu cầu sử dụng, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành tại Thông tư 25/2015/TT-BTTTT tới Cục Viễn thông để hoàn trả mã, số trên nguyên tắc các mã, số được hoàn trả theo khối số là bội số của số lượng mã, số tối thiểu phân bổ tương ứng.”
"b) Địa chỉ tiếp nhận đơn và trả kết quả: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gửi đơn trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính (địa chỉ được công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông: vnta.gov.vn) hoặc qua hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (http://dichvucong.mic.gov.vn).” Kết quả xử lý hồ sơ được trả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.”
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng |