Quyết định 433/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 433/QĐ-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 433/QĐ-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/03/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ năm 2011, chính thức thử nghiệm IPv6 tại Việt Nam
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 433/QĐ-BTTTT, phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 trên cơ sở chuyển đổi từ IPv4 nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hoạt động ổn định của Internet Việt Nam.
Mục tiêu chung của Kế hoạch là bảo đảm đến trước năm 2020 toàn bộ mạng lưới và dịch vụ Internet Việt Nam được chuyển đổi đề hoạt động một cách an toàn, tin cậy với địa chỉ IPv6 tương thích với công nghệ IPv6.
Lộ trình chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 cho Internet Việt Nam được chia thành 03 giai đoạn, cụ thể: Giai đoạn 2011-2012 hình thành mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia; Giai đoạn 2012-2015 xây dựng và hình thành mạng cơ sở hạ tầng IPv6 quốc gia và cung cấp dịch vụ thử nghiệm tới người sử dụng; Giai đoạn 2016-2019 hoàn thành mạng lưới và dịch vụ IPv6, các tổ chức, doanh nghiệp chính thức sử dụng và cung cấp dịch vụ trên nền tảng công nghệ IPv6.
Được biết, IPv6 là giao thức IP phiên bản 6, thế hệ mới của các địa chỉ Internet, kế thừa hệ thống địa chỉ hiện tại là IPv4. Hệ thống địa chỉ này làm tăng khả năng của các địa chỉ IP quét trên hàng tỷ người sử dụng và các tiện ích ứng dụng Internet. IPv6 sẽ tăng thêm các địa chỉ IP hiện có để hỗ trợ ảo cho số lượng không hạn định người sử dụng và các thiết bị trên internet. Một trong những điểm giá trị nhất của IPv6 là khả năng hỗ trợ các ứng dụng Internet độc lập.
Số liệu của Tổ chức tài nguyên Internet khu vực (RIR) cho biết, dung lượng còn lại của địa chỉ IP thế hệ 4 chỉ đủ dùng trong thời gian một vài năm nữa. Nguyên nhân của tình trạng cạn kiệt dần địa chỉ IPv4 là do sự phát triển quá nhanh của các loại hình dịch vụ mới đòi hỏi nhu cầu tài nguyên tăng cao (dịch vụ di động, wifi, ADSL…).
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 433/QĐ-BTTTT tại đây
tải Quyết định 433/QĐ-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ------------------ Số: 433/QĐ-BTTTT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011 |
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng CP (để b/c); - PTTg N.T.Nhân (để b/c); - BCĐ quốc gia về CNTT; - Bộ GD&ĐT; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Lưu: VT, Vụ VT, VNNIC. | BỘ TRƯỞNG Lê Doãn Hợp |
STT | Nội dung | Nhiệm vụ cụ thể | Đơn vị thực hiện |
1 | Mạng lưới và dịch vụ | Hình thành và phát triển mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia: | |
• Trung tâm internet Việt Nam (VNNIC) nâng cấp, phát triển mạng IPv6 của mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Internet kết nối thử nghiệm và sử dụng IPv6. | VNNIC | ||
• Các doanh nghiệp Internet có hạ tầng mạng đấu nối với mạng IPv6 của VNNIC để hình thành mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia. | Các doanh nghiệp Internet có hạ tầng mạng | ||
• Thiết lập đường kết nối thuần IPv6 quốc tế cho mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia. | VNNIC và các doanh nghiệp Internet có hạ tầng mạng | ||
- Các doanh nghiệp Internet: • Thực hiện đánh giá hiện trạng mạng lưới, dịch vụ phục vụ cho việc chuyển đổi sang IPv6. • Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động chuyển đổi sang IPv6 cho mạng lưới và dịch vụ của doanh nghiệp phù hợp với Kế hoạch hành động chung của quốc gia về IPv6. • Xây dựng và thử nghiệm các dịch vụ IPv6 cơ bản (dns, web, mail, ftp,voip) và đánh giá về triển khai IPv6 cho mạng lưới và dịch vụ của mình. • Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn khách hàng, người sử dụng tham gia vào các chương trình thử nghiệm về IPv6. | Các doanh nghiệp Internet | ||
- Xây dựng kế hoạch tổng thể chuyển đổi sang IPv6 và chuẩn bị các điều kiện cần thiết về nhân lực và kỹ thuật để chuyển đổi sang IPv6 cho hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước. | Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam | ||
- Đưa ra yêu cầu phải sẵn sàng hỗ trợ IPv6 đối với các chương trình, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các dự án công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước. | Cục Ứng dụng công nghệ thông tin | ||
2 | Đào tạo | Tất cả các doanh nghiệp Internet thực hiện rộng rãi việc đào tạo nhân lực về IPv6. | Các doanh nghiệp Internet |
Các tổ chức, doanh nghiệp lớn có hạ tầng công nghệ thông tin xúc tiến các hoạt động đào tạo nhân lực về IPv6. | Các tổ chức, doanh nghiệp lớn có hạ tầng CNTT | ||
Đưa chuyên đề về IPv6 vào trong chương trình đào tạo của các ngành điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chuẩn bị nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản về IPv6 phục vụ cho công tác chuyển đổi Ipv6. | Các thành viên của Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo | ||
3 | Nghiên cứu, tham vấn, hỗ trợ | - Triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học về những giải pháp triển khai ứng dụng, cung cấp dịch vụ trên nền IPv6, sản xuất thiết bị ứng dụng IPv6, thiết bị chuyển đổi IPv4 - IPv6 | Vụ Khoa học – Công nghệ |
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp Internet triển khai việc kết nối IPv6 qua Trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX | Vụ Kế hoạch – Tài chính | ||
- Đề xuất, tham mưu cho các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai sử dụng IPv6 cho mạng quản lý điều hành, Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch chung của quốc gia về chuyển đổi IPv4 sang IPv6. - Đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát quá trình chuẩn bị, chuyển đổi sang IPv6 của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các ISP tại địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | ||
4 | Thông tin tuyên truyền | - Theo dõi, phân tích và tổng hợp tình hình chuyển đổi IPv6 quốc tế. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về IPv6. - Đưa tin, bài về tình hình triển khai sử dụng địa chỉ IPv6 tại Việt Nam và trên thế giới. Xuất bản các ấn phẩm, tài liệu về IPv6 phục vụ cho quá trình chuyển đổi. | - Các cơ quan thông tin, báo chí trong ngành thông tin truyền thông - Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia |
- Thiết lập Website (http://www.IPv6tf.vn) và hệ thống thông tin tuyên truyền phục vụ hoạt động của Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia. | VNNIC | ||
5 | Hợp tác quốc tế | Xúc tiến và tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến IPv6 hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi. | Vụ Hợp tác quốc tế |
STT | Nội dung | Nhiệm vụ cụ thể | Đơn vị thực hiện |
1 | Mạng lưới và dịch vụ | - Phát triển Trạm trung chuyển lưu lượng IPv6 quốc gia (VNIXv6) làm trung tâm đấu nối để hình thành mạng cơ sở hạ tầng IPv6 quốc gia. - Đảm bảo DNS quốc gia, VNIXv6, mạng cơ sở hạ tầng IPv6 quốc gia hoạt động ổn định. | VNNIC |
- Các doanh nghiệp Internet có hạ tầng mạng: • Hoàn thành việc đấu nối với Trạm trung chuyển lưu lượng IPv6 quốc gia (VNIXv6) để hình thành mạng cơ sở hạ tầng IPv6 quốc gia. • Bắt đầu cung cấp chính thức một số dịch vụ IPv6 cơ bản cho khách hang. | Các doanh nghiệp Internet | ||
- Tất cả các doanh nghiệp Internet: • Chuyển đổi mạng lưới từ IPv4 sang hỗ trợ song song IPv4 – IPv6. • Hoàn thành thử nghiệm IPv6 và xúc tiến cung cấp thử nghiệm dịch vụ IPv6 cơ bản cho khách hàng. • Hướng dẫn khách hàng sử dụng, thử nghiệm các dịch vụ mới trên IPv6. | Các doanh nghiệp Internet | ||
- Từng bước đấu nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng, Nhà nước vào mạng cơ sở hạ tầng IPv6 quốc gia và cung cấp các dịch vụ công trên nền IPv6. | Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam | ||
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xúc tiến việc đấu nối, thử nghiệm IPv6 với mạng của các ISP | Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. | ||
2 | Hỗ trợ, thúc đẩy | Tiếp tục triển khai các công tác đào tạo, nghiên cứu, tham vấn, hỗ trợ, thông tin truyền thông, hợp tác quốc tế đã triển khai trong Giai đoạn 1 để hỗ trợ cho công tác chuyển đổi. | Các đơn vị có liên quan |
Tiếp tục thúc đẩy triển khai sâu rộng các hoạt động của Giai đoạn 1 đối với các ISP mới và các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc khối cung cấp dịch vụ Internet. | Ban Công tác thúc đẩy IPv6 quốc gia | ||
Hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc chuyển đổi mạng lưới từ IPv4 sang chạy song song IPv4 – IPv6 | Các doanh nghiệp Internet | ||
3 | Hợp tác quốc tế | Xúc tiến và tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến IPv6 hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi. | Vụ Hợp tác quốc tế |
STT | Nội dung | Nhiệm vụ cụ thể | Đơn vị thực hiện |
1 | Mạng lưới, dịch vụ | - Các doanh nghiệp Internet chủ động thực hiện hoàn thiện mạng lưới, phát triển dịch vụ IPv6 của mình, đảm bảo toàn bộ mạng lưới của doanh nghiệp hoạt động ổn định với địa chỉ IPv6. - Tất cả các doanh nghiệp Internet triển khai cung cấp các dịch vụ IPv6 cơ bản cho khách hàng và chủ động phát triển dịch vụ trên nền IPv6 theo yêu cầu thị trường và xu thế chung của thế giới. Đảm bảo chất lượng dịch vụ và các hỗ trợ dịch vụ cung cấp đến cho khách hàng. | Các doanh nghiệp Internet |
- Đảm bảo mạng máy chủ DNS quốc gia, hệ thống trung chuyển lưu lượng quốc gia hoạt động an toàn, tin cậy với địa chỉ IPv6, đáp ứng yêu cầu của hoạt động Internet Việt Nam | VNNIC | ||
2 | Hỗ trợ, tư vấn | Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia đóng vai trò tư vấn cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trong công tác chuyển đổi IPv6. | Ban công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây