Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 219/QĐ-BTTTT 2023 Phương án tổ chức đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 219/QĐ-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 219/QĐ-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Đức Long |
Ngày ban hành: | 21/02/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiền đặt trước áp dụng tại cuộc đấu giá các khối băng tần là 580.000.000.000 đồng
Ngày 21/02/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định 219/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt Phương án tổ chức đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz.
Theo đó, tiền đặt trước được quy định tối thiểu là 05% và tối đa là 20% giá khởi điểm của khối băng tần đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản. Đáng chú ý, tiền đặt trước áp dụng tại cuộc đấu giá các khối băng tần như sau: khối băng tần 2300-2330 MHz; khối băng tần 2330-2360 MHz; khối băng tần 2360-2390 MHz có tiền đặt trước là 580.000.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, các trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz không thành bao gồm: đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá; tại cuộc đấu giá không có người trả giá; người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu giá tài sản;…
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 219/QĐ-BTTTT tại đây
tải Quyết định 219/QĐ-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ THÔNG TIN VÀ Số: 219/QĐ-BTTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2023 |
__________________
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 88/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần;
Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-BTTTT ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc mức thu cơ sở đối với băng tần 2300-2400 MHz;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ THÔNG TIN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHƯƠNG ÁN
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI VỚI BĂNG TẦN 2300 - 2400 MHZ CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN IMT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/QĐ-BTTTT ngày 21/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước về viễn thông bao gồm:
+ Hoàn thành nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Viễn thông;
+ Hoàn thành nộp phí sử dụng kho số viễn thông theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 48 Luật Viễn thông;
+ Hoàn thành đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Luật Viễn thông.
- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước về tần số vô tuyến điện bao gồm: Hoàn thành nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Tần số vô tuyến điện.
Doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz có thể triển khai mạng và dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ IMT-Advanced (4G) hoặc IMT-2020 (5G). Doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz theo nguyên tắc triển khai công nghệ nào (căn cứ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ điều kiện tham gia đấu giá) sẽ áp dụng yêu cầu triển khai mạng viễn thông với công nghệ tương ứng (IMT-Advanced/IMT-2020).
Yêu cầu triển khai mạng viễn thông áp dụng cho doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Phương án tổ chức đấu giá này.
Băng tần đấu giá là băng tần 2300-2400 MHz. Băng tần này được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất IMT của Việt Nam theo Thông tư số 29/2021/TT-BTTTT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các khối băng tần đấu giá gồm:
Tên khối băng tần |
Khối băng tần |
A1 |
2300 - 2330 MHz |
A2 |
2330 - 2360 MHz |
A3 |
2360 - 2390 MHz |
Doanh nghiệp trúng đấu giá được cấp giấy phép sử dụng băng tần với thời hạn 15 năm.
Băng tần 2300-2400 MHz được sử dụng để triển khai hệ thống thông tin di động mặt đất theo tiêu chuẩn IMT-Advanced và các phiên bản tiếp theo theo quy định tại Thông tư số 29/2021/TT-BTTTT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các doanh nghiệp được cấp phép sử dụng các khối băng tần khác nhau trong cùng băng tần 2300-2400 MHz phải tuân thủ các quy định, điều kiện kỹ thuật sử dụng băng tần được cấp phép như sau:
Giá khởi điểm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 88/2021/NĐ-CP ngày 01/10/2021 của Chính phủ quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần. Giá khởi điểm của khối băng tần được xác định như sau:
GKĐ = MTCSMHz x Bw x T
Trong đó:
- GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;
- MTCSMHz là mức thu cơ sở được xác định, quyết định theo Điều 4 và Điều 5 Nghị định 88/2021/NĐ-CP. Theo Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-BTTTT ngày 08/02/2023 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc mức thu cơ sở đối với băng tần 2300-2400 MHz, mức thu cơ sở đối với băng tần 2300-2400 MHz là 12.885.557.936 VNĐ/MHz/năm (bằng chữ: mười hai tỷ tám trăm tám mươi lăm triệu năm trăm năm mươi bảy nghìn chín trăm ba mươi sáu đồng cho một Mê-ga-héc cho một năm được phép sử dụng).
- Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm: 30 MHz;
- T là thời gian được phép sử dụng băng tần: 15 năm.
Giá khởi điểm của khối băng tần như sau:
STT |
Tên khối băng tần |
Khối băng tần |
Giá khởi điểm (đồng Việt Nam) |
1 |
A1 |
2300-2330 MHz |
5.798.501.071.200 |
2 |
A2 |
2330-2360 MHz |
5.798.501.071.200 |
3 |
A3 |
2360-2390 MHz |
5.798.501.071.200 |
Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu giá tài sản. Bước giá áp dụng tại cuộc đấu giá các khối băng tần như sau:
STT |
Tên khối băng tần |
Khối băng tần |
Bước giá (đồng Việt Nam) |
1 |
A1 |
2300-2330 MHz |
10.000.000.000 |
2 |
A2 |
2330-2360 MHz |
10.000.000.000 |
3 |
A3 |
2360-2390 MHz |
10.000.000.000 |
Tiền đặt trước được quy định tối thiểu là 05% (năm phần trăm) và tối đa là 20% (hai mươi phần trăm) giá khởi điểm của khối băng tần đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật đấu giá tài sản. Tiền đặt trước áp dụng tại cuộc đấu giá các khối băng tần như sau:
STT |
Tên khối băng tần |
Khối băng tần |
Tiền đặt trước (đồng Việt Nam) |
1 |
A1 |
2300-2330 MHz |
580.000.000.000 |
2 |
A2 |
2330-2360 MHz |
580.000.000.000 |
3 |
A3 |
2360-2390 MHz |
580.000.000.000 |
Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo điểm b khoản 1 Điều 40 Luật đấu giá tài sản.
Phương thức trả giá lên theo điểm a khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 58 Luật đấu giá tài sản.
Tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật đấu giá tài sản.
Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật đấu giá tài sản.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật đấu giá tài sản, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
YÊU CẦU TRIỂN KHAI MẠNG VIỄN THÔNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI VỚI BĂNG TẦN 2300-2400 MHZ
(Kèm theo Phương án tổ chức đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz cho hệ thống thông tin di động mặt đất theo tiêu chuẩn IMT)
I. Đối với yêu cầu triển khai mạng 4G sử dụng băng tần 2300-2400 MHz (áp dụng cho doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz để thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ IMT-Advanced (4G))
TT |
Tiêu chí |
Yêu cầu triển khai |
|
Doanh nghiệp xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất lần đầu |
Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất 4G |
||
1 |
Yêu cầu phủ sóng khi phát triển mạng viễn thông |
Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất phủ sóng tối thiểu 5.500 địa bàn hành chính cấp xã (mỗi địa bàn hành chính cấp xã có ít nhất 01 trạm) |
Không yêu cầu |
2 |
Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện eNodeB phải triển khai |
- Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất: triển khai tối thiểu 5.500 trạm - Đến hết thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất: triển khai tối thiểu 21.750 trạm |
- Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz: triển khai tối thiểu 2000 trạm. |
3 |
Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ |
Phát sóng dịch vụ 4G băng tần 2300-2400 MHz muộn nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz |
|
4 |
Yêu cầu tối thiểu về chất lượng dịch vụ |
Tốc độ tải dữ liệu trung bình theo hướng xuống tối thiểu do doanh nghiệp công bố Vd ≥ 50Mbps |
Tốc độ tải dữ liệu trung bình theo hướng xuống do doanh nghiệp công bố Vd ≥ 50Mbps |
5 |
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông |
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông di động mặt đất giữa các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. |
II. Đối với yêu cầu triển khai mạng 5G sử dụng băng tần 2300-2400 MHz (áp dụng cho doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần 2300-2400 MHz để thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ IMT-2020 (5G))
TT |
Tiêu chí |
Yêu cầu triển khai (áp dụng đối với doanh nghiệp xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất lần đầu và doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất 4G) |
1 |
Yêu cầu phủ sóng khi phát triển mạng viễn thông |
Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz: phủ sóng tối thiểu 200 địa bàn hành chính cấp huyện và tối thiểu 1000 địa bàn hành chính cấp xã (mỗi địa bàn hành chính cấp xã có ít nhất 01 trạm) |
2 |
Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện gNodeB phải triển khai |
- Sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz: Triển khai tối thiểu 2000 trạm. - Đến hết thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất sử dụng băng tần 2300-2400 MHz: triển khai tối thiểu 15.000 trạm. |
3 |
Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ |
Muộn nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất băng tần 2300-2400 MHz |
4 |
Yêu cầu tối thiểu về chất lượng dịch vụ |
Tốc độ tải xuống trung bình ≥ 100 Mbps Tốc độ tải lên trung bình ≥ 30 Mbps |
5 |
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông |
Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông di động mặt đất giữa các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. |