Quyết định 81/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 81/2010/QĐ-TTg

Quyết định 81/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:81/2010/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
13/12/2010
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tổ chức, cá nhân được phép khai thác dữ liệu viễn thám quốc gia
Ngày 13/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia (DLVTQG).
Theo đó, dữ liệu viễn thám là các dữ liệu ảnh được thu nhận từ vệ tinh viễn thám. DLVTQG có thể được thu nhận theo 3 cách là: Thu nhận tại trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; mua của nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong trường hợp trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam và cơ sở DLVTQG không đáp ứng được yêu cầu về dữ liệu viễn thám; thông qua trao đổi, hợp tác và nhận viện trợ của các quốc gia, các vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
DLVTQG được lưu trữ trong hệ thống lưu trữ trực tuyến trên hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ mạng hoặc lưu trữ trên các vật mang tin gồm băng từ, đĩa CD, DVD và các hình thức khác. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng DLVTQG có thể được khai thác và sử dụng DLVTQG thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu gửi tổ chức quản lý DLVTQG.
Siêu dữ liệu viễn thám là các thông tin mô tả về nội dung, nguồn gốc, chất lượng, phương pháp xử lý và các thông tin khác có liên quan đến dữ liệu viễn thám. Siêu DLVTQG được cập nhật và công bố thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang điện tử của cơ quan quản lý DLVTQG để phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu khoa học, đào tạo và phòng tránh thiên tai.
Thủ tướng giao Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý, lưu trữ, bổ sung cập nhật DLVTQG và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám ở Bộ, ngành, địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Đối với DLVTQG có trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm xây dựng, cập nhật siêu dữ liệu viễn thám và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở DLVTQG trong thời hạn là 6 tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực…
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2011.

Xem chi tiết Quyết định 81/2010/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 81/2010/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 81/2010/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 81/2010/QĐ-TTg PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 81/2010/QĐ-TTg ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------------------

Số: 81/2010/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ THU NHẬN, LƯU TRỮ, XỬ LÝ, KHAI THÁC

VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA

---------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia cho mục đích dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam trong việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Điều 4. Nguyên tắc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Việc thu nhận và lưu trữ dữ liệu viễn thám quốc gia do tổ chức có chức năng và năng lực chuyên môn thực hiện.
2. Việc thu nhận và xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia phải thực hiện đúng quy trình và các yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm tính khoa học, chính xác, trung thực, đáp ứng kịp thời, thuận tiện cho khai thác và sử dụng.
3. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phải đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu khoa học, đào tạo và phòng tránh thiên tai.
Chương 2.
THU NHẬN, LƯU TRỮ, XỬ LÝ DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
Điều 5. Thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Hình thức thu nhận dữ liệu viễn thám quốc gia bao gồm:
a) Thu nhận tại trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Việc thu nhận này được tiến hành theo kế hoạch hằng năm, định kỳ năm (05) năm, dựa trên nhu cầu của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo yêu cầu nhiệm vụ đột xuất được nhà nước giao;
b) Mua của nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong trường hợp trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam và cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia không đáp ứng được yêu cầu về dữ liệu viễn thám;
c) Thông qua trao đổi, hợp tác và nhận viện trợ của các quốc gia, các vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Bổ sung
2. Dữ liệu viễn thám dạng bản gốc trước khi đưa vào khai thác và sử dụng phải xử lý để tạo ra dữ liệu ảnh thô hoặc dữ liệu sản phẩm ảnh tại trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Lưu trữ dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Dữ liệu viễn thám quốc gia được lưu trữ dưới dạng bản gốc, bản chính, bản sao, dữ liệu ảnh thô, dữ liệu sản phẩm ảnh và siêu dữ liệu.
2. Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật để bảo đảm cho dữ liệu viễn thám luôn ở trạng thái chất lượng tốt và an toàn, sắp xếp có hệ thống và khoa học, dễ cập nhật, thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng, có khả năng bảo mật cao.
3. Dữ liệu viễn thám quốc gia được lưu trữ trong hệ thống lưu trữ trực tuyến trên hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ mạng hoặc lưu trữ trên các vật mang tin gồm băng từ, đĩa CD, DVD và các hình thức khác.
4. Dữ liệu viễn thám quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo quản và lưu trữ lâu dài theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Siêu dữ liệu viễn thám quốc gia được cập nhật và công bố thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang điện tử của cơ quan quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia để phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu khoa học, đào tạo và phòng tránh thiên tai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công số siêu dữ liệu viễn thám quốc gia thu tại trạm thu ảnh vệ tinh do Bộ quản lý và dữ liệu viễn thám quốc gia lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia do mình quản lý.
4. Cơ quan công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia chịu trách nhiệm về dữ liệu mà mình công bố và phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Chương 3.
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
Điều 8. Hình thức, thủ tục khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu trên mạng Internet, trang điện tử phải tuân theo quy định về quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia.
2. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cho tổ chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia;
b) Khi nhận được phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tổ chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia cung cấp dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng. Thời hạn cung cấp theo Quy chế cung cấp dữ liệu của tổ chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia;
c) Tổ chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn chậm nhất là bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua hình thức hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản thỏa thuận giữa bên cung cấp với bên khai thác và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này.
2. Không được chuyển giao cho bên thứ ba dữ liệu do tổ chức quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia cung cấp, trừ trường hợp đã có điều khoản trong hợp đồng hoặc trong văn bản thỏa thuận với tổ chức cung cấp.
3. Có nghĩa vụ tài chính về khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết định này.
4. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
5. Khiếu nại theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác và sử dụng dữ liệu.
Chương 4.
TÀI CHÍNH CHO VIỆC THU NHẬN, LƯU TRỮ, XỬ LÝ, KHAI THÁC
 VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM
Điều 10. Kinh phí thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Kinh phí thu nhận, xử lý dữ liệu ảnh thô, xây dựng, cập nhật và lưu trữ cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.
2. Không dùng nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua dữ liệu viễn thám do nước ngoài thu nhận, nếu các loại dữ liệu ảnh này thu được tại trạm thu ảnh vệ tinh của Việt Nam hoặc đã có trong cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia đáp ứng được yêu cầu khai thác và sử dụng.
Điều 11. Kinh phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mức phí và hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; đơn giá các loại dữ liệu sản phẩm ảnh.
2. Tổng hợp các nhu cầu và lập kế hoạch thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám theo kế hoạch hằng năm, định kỳ năm (05) năm và quản lý, theo dõi việc thu nhận, xử lý dữ liệu viễn thám theo nhiệm vụ đột xuất nhà nước giao.
3. Hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia.
4. Thu nhận, lưu trữ dữ liệu viễn thám thu tại trạm thu ảnh vệ tinh do Bộ quản lý và các dữ liệu viễn thám, sản phẩm viễn thám khác của Bộ.
5. Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia và cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định này.
7. Khai thác và sử dụng có hiệu quả dữ liệu viễn thám quốc gia trong các lĩnh vực thuộc Bộ quản lý.
Bổ sung
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ các nhiệm vụ hằng năm, định kỳ năm (05) năm của Bộ, ngành, địa phương và đề xuất nhu cầu về dữ liệu viễn thám, kể cả nhu cầu theo nhiệm vụ đột xuất với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám ở Bộ, ngành, địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám ở Bộ, ngành, địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định này để đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng.
4. Cung cấp bản sao và siêu dữ liệu viễn thám mua, nhận từ nước ngoài theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Quyết định này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là ba (03) tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.
5. Khai thác và sử dụng có hiệu quả dữ liệu viễn thám quốc gia trong các lĩnh vực thuộc Bộ, ngành và địa phương quản lý.
Bổ sung
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Quy định về dữ liệu viễn thám quốc gia có trước ngày Quyết định này có hiệu lực
Đối với dữ liệu viễn thám quốc gia có trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm xây dựng, cập nhật siêu dữ liệu viễn thám và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là sáu (06) tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi