Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 212/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 212/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 212/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 26/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý sản phẩm hàng hoá biến đổi gen - Ngày 26/8/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 212/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gien, sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gien, Theo đó, tổ chức, cá nhân chỉ được phép tiến hành các hoạt động NCKH, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gien, sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gien khi có đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị, công nghệ và cán bộ chuyên môn phù hợp với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với từng loại sinh vật biến đổi gien, sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gien... Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gien, sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạm hành chính, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm. Trong trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, đối tượng nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà có hành vi vi phạm thì sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường... Quy chế cũng cho phép các tổ chức, cá nhânđược tiến hành sản xuất, kinh doanh và đưa vào sử dụng các sinh vật biến đổi gien, song chúng phải được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học. Trên bao bì của sản phẩm là sinh vật biến đổi gien phải ghi thêm dòng chữ: "Sản phẩm có sử dụng công nghệ chuyển gien". Trong quá trìnhsản xuất, phải thường xuyên theo dõi, giám sát mức độ an toàn của chúng đối với sức khỏe con người, môi trường và đa dạng sinh học. Khi để xảy ra rủi ro, cần báo cáo ngay với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vấn đề này... Quyết đinh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 212/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 212/2005/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 212/2005/QĐ-TTG
NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ AN TOÀN SINH HỌC ĐỐI VỚI CÁC SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN;
SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CÓ NGUỒN GỐC TỪ SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định việc quản lý nhà nước về an toàn sinh học trong các hoạt động: nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và khảo nghiệm; sản xuất, kinh doanh và sử dụng; nhập khẩu, xuất khẩu, lưu giữ và vận chuyển; đánh giá, quản lý rủi ro và cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, môi trường và đa dạng sinh học.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan tới các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với các quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
VÀ KHẢO NGHIỆM
Tổ chức, cá nhân tiến hành khảo nghiệm đối với sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen phải tuân thủ các quy định sau đây:
SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG
Tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hoá là sinh vật biến đổi gen hoặc sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen lưu thông, buôn bán trên thị trường, ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hoá còn phải ghi thêm dòng chữ trên bao bì: "sản phẩm có sử dụng công nghệ chuyển gen” để người tiêu dùng xem xét, lựa chọn.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen phải thường xuyên theo dõi, giám sát mức độ an toàn của chúng đối với sức khỏe con người, môi trường, đa dạng sinh học; khi để xảy ra rủi ro phải báo cáo ngay với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vấn đề này.
NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU, LƯU GIỮ VÀ VẬN CHUYỂN
Việc nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu, ngoài ra còn phải thực hiện các thủ tục sau đây:
Việc xuất khẩu sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen ra nước ngoài phải tuân theo các quy định về xuất khẩu của pháp luật Việt Nam, của nước nhập khẩu và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
ĐÁNH GIÁ RỦI RO, QUẢN LÝ RỦI RO VÀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN SINH HỌC
NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN SINH HỌC
XỬ LÝ VI PHẠM
Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có những nội dung cần được bổ sung, sửa đổi, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC I
THÔNG TIN BẮT BUỘC PHẢI CUNG CẤP THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 11 VÀ ĐIỀU 13
(Kèm theo Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen ban hành theo Quyết định số 212/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Tên, địa chỉ liên lạc chi tiết của tổ chức, cá nhân xuất khẩu.
2. Tên, địa chỉ chi tiết của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, người áp dụng.
3. Thời gian dự định (ngày, tháng, năm) đến cảng nhập khẩu, nơi áp dụng.
4. Số lượng hoặc khối lượng của sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen nhập khẩu, chuyển giao, quá cảnh.
5. Tên, đặc tính của các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen. Phân loại mức an toàn sinh học.
6. Bậc phân loại, tên thường gọi (tên địa phương, tên khoa học), đặc tính của sinh vật biến đổi gen nhận có liên quan đến an toàn sinh học.
7. Xuất xứ di truyền của sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen. Mô tả môi trường mà sinh vật biến đổi gen đó có thể tồn tại, phát triển hoặc sinh sản.
8. ý định sử dụng sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
9. Kế hoạch đánh giá rủi ro (đối với các mục đích nghiên cứu khoa học) hoặc Báo cáo đánh giá rủi ro (đối với các mục đích khác).
10. Đề xuất phương pháp quản lý an toàn (bảo quản, lưu giữ, đóng gói, dán nhãn, vận chuyển, quy trình sử dụng và quản lý an toàn, tài liệu có liên quan).
11. Tình trạng pháp lý của các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen tại nước xuất khẩu: có được phê duyệt cho lưu hành và sử dụng không? Có bị cấm sử dụng trong quốc gia xuất khẩu không? Nếu bị cấm thì nêu lý do. Có bị cấm sử dụng tại một nước nhập khẩu nào đó không? Nếu có thì nêu rõ lý do.
............. ngày...... tháng...... năm.......
Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC II
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ RỦI RO
(Kèm theo Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen ban hành theo Quyết định số 212/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH
1. Mục đích của việc đánh giá rủi ro là nhằm xác định mối nguy hiểm tiềm ẩn và đánh giá mức độ thiệt hại đã hoặc sẽ có thể xảy ra trong các hoạt động liên quan tới các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đối với sức khoẻ con người, môi trường, việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
2. Kết quả đánh giá rủi ro giúp cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan có thẩm quyền để ban hành các quyết định cho phép nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, khảo nghiệm, phóng thích; sản xuất, kinh doanh, sử dụng; nhập khẩu, xuất khẩu, lưu giữ và vận chuyển các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Đánh giá rủi ro áp dụng phương pháp phòng ngừa là chính, xác định mối nguy hiểm có thể xảy ra hay mức độ thiệt hại có thể chấp nhận được.
2. Việc đánh giá rủi ro cần được thực hiện một cách khoa học và minh bạch.
3. Đánh giá rủi ro cần phải được thực hiện trong từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào sự liên quan giữa sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen với mục đích sử dụng, cách sử dụng và môi trường tiếp nhận.
III. NỘI DUNG
Báo cáo đánh giá rủi ro phải bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. Xác định các đặc tính của sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen có thể gây ảnh hưởng bất lợi đối với sức khoẻ con người, môi trường, việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
2. Xác định những loại rủi ro đã hoặc sẽ có thể xảy ra, mức độ và phản ứng của môi trường tiếp nhận đối với sinh vật biến đối gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
3. Đánh giá hậu quả, mức độ thiệt hại của từng loại rủi ro trên.
4. Khuyến nghị các loại rủi ro có thể chấp nhận hay quản lý được. Nếu thấy cần thiết, phải đề ra các biện pháp quản lý các loại rủi ro này và những biện pháp giảm thiểu hậu quả của chúng.
5. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, việc đánh giá rủi ro phải tính đến:
- Thông tin liên quan đến ý định sử dụng: bao gồm sử dụng mới các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen hay chỉ sử dụng những thay đổi so với sinh vật nhận chưa bị biến đổi;
- Môi trường tiếp nhận: các thông tin về địa điểm, đặc điểm địa lý, khí hậu và sinh thái của môi trường tiếp nhận;
- Môi trường tiếp nhận: các thông tin về tác động của sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đối với đối với sức khoẻ con người, môi trường, việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học;
- Các vấn đề kinh tế-xã hội khác có liên quan.
........ ngày....... tháng....... năm.......
Người đại diện cho tổ chức đánh giá rủi ro
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 212/2005/QĐ-TTG
NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ AN TOÀN SINH HỌC ĐỐI
VỚI CÁC SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN;
SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CÓ NGUỒN GỐC TỪ SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng
12 năm 1993;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến
đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
Điều 2. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có
liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ
AN TOÀN SINH HỌC ĐỐI VỚI CÁC SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN; SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ CÓ NGUỒN
GỐC TỪ SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 212/2005/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý nhà nước về an toàn sinh học trong các hoạt động: nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và khảo nghiệm; sản xuất, kinh doanh và sử dụng; nhập
khẩu, xuất khẩu, lưu giữ và vận chuyển; đánh giá, quản lý rủi ro và cấp giấy
chứng nhận an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, môi
trường và đa dạng sinh học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi
là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan tới các sinh vật biến đổi gen; sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp
Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu
1. An toàn sinh học
là các biện pháp quản lý an toàn trong các hoạt động: nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và khảo nghiệm; sản xuất, kinh doanh và sử dụng; nhập khẩu, xuất
khẩu, lưu giữ và vận chuyển các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
2. Gen là đơn vị di
truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định sự di truyền của tính trạng ở
sinh vật.
3. ADN (axit
deoxyribonucleic) là vật chất di truyền của sinh vật, có hình dạng một chuỗi
xoắn kép, bao gồm rất nhiều gen (đơn vị di truyền).
4. Công nghệ chuyển
gen là việc chuyển gen của một sinh vật này sang cho một sinh vật khác, bắt
buộc chuỗi ADN của sinh vật đó phải tiếp nhận gen mới.
5. Sinh vật biến đổi
gen là các động vật, thực vật, vi sinh vật có cấu trúc gen bị thay đổi do công
nghệ chuyển gen.
6. Sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen là sản phẩm, hàng hoá được tạo ra
toàn bộ hoặc một phần từ sinh vật biến đổi gen.
7. Phóng thích sinh
vật biến đổi gen là việc chủ động đưa sinh vật biến đổi gen vào môi trường.
8. Đánh giá rủi ro
là xác định tính chất nguy hiểm tiềm ẩn và mức độ thiệt hại đã hoặc sẽ có thể
xảy ra trong các hoạt động có liên quan đến sinh vật biến đổi gen, nhất là việc
sử dụng và phóng thích sinh vật biến đổi gen; đến sản phẩm, hàng hoá có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen đối với sức khoẻ con người, môi trường và đa dạng
sinh học.
9. Quản lý rủi ro là
việc thực hiện các biện pháp an toàn để ngăn ngừa, xử lý và khắc phục những rủi
ro trong các hoạt động có liên quan đến sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe của con người, môi
trường và đa dạng sinh học .
10. Khảo nghiệm là
hoạt động kiểm định mức độ an toàn sinh học của sinh vật biến đổi gen; sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen trong điều kiện cụ thể của
Việt
CHƯƠNG II
NGHIÊ
VÀ KHẢO NGHIỆM
Điều 4. Nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ
1. Các hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen; sản phẩm,
hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen phải tuân thủ các quy định hiện
hành về quản lý khoa học và công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Tổ chức, cá nhân
chỉ được phép tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
về sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen khi có đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị, công nghệ
và cán bộ chuyên môn phù hợp với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ đối với từng loại sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc
từ sinh vật biến đổi gen.
3. Tổ chức, cá nhân
khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh
vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen phải
đăng ký với Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vấn đề
này.
4. Tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến
đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen có trách
nhiệm giữ gìn, bảo quản an toàn, không để thất thoát các sinh vật biến đổi gen
và các vật liệu có liên quan nguy hiểm khác ra môi trường.
Điều 5. Khảo nghiệm
Tổ chức, cá nhân tiến hành khảo nghiệm đối với
sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen
phải tuân thủ các quy định sau đây:
1. Điều kiện đăng ký
hoạt động khảo nghiệm:
a) Có đủ cơ sở vật
chất kỹ thuật, thiết bị, công nghệ và cán bộ chuyên môn phù hợp với hoạt động
khảo nghiệm đối với từng loại sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen để có thể kiểm soát và xử lý rủi ro hữu hiệu
theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vấn đề này;
b) Sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen cần tiến hành
khảo nghiệm phải là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học và đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá nghiệm thu;
c) Có các biện pháp
giám sát và quản lý rủi ro trong quá trình khảo nghiệm;
d) Khu vực tiến hành
khảo nghiệm phải được cách ly với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên theo quy
định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vấn đề này.
2. Hồ sơ đăng ký
gồm:
a) Đơn đăng ký khảo nghiệm;
b) ý kiến đồng ý
bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự
kiến triển khai khảo nghiệm;
c) Giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này;
d) Các thông tin
liên quan cần thiết khác theo yêu cầu của cơ quan cấp đăng ký.
3. Trình tự, thủ
tục:
a) Gửi hồ sơ đăng ký
khảo nghiệm đến Bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vấn đề này
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và ra quyết định cho phép khảo nghiệm đối với
các trường hợp đủ điều kiện; trường hợp không cho phép tiến hành khảo nghiệm,
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực có trách nhiệm báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đầu
mối của Chính phủ biết khi cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành khảo nghiệm.
CHƯƠNG
III
SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG
Điều 6. Điều kiện sản
xuất, kinh doanh
1. Tổ chức, cá nhân
chỉ được tiến hành sản xuất, kinh doanh và đưa vào sử dụng các sinh vật biến
đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen trên đã được cấp
giấy chứng nhận an toàn sinh học;
b) Sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen trên nằm trong
danh mục các sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng do Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực quy định.
2. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh và đưa vào sử dụng các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm,
hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen phải có giấy chứng nhận đăng ký
sản xuất, kinh doanh về lĩnh vực tương ứng.
Điều 7. Ghi nhãn hàng
hoá
Tổ chức, cá nhân có
sản phẩm, hàng hoá là sinh vật biến đổi gen hoặc sản phẩm, hàng hoá có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen lưu thông, buôn bán trên thị trường, ngoài việc
thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hoá còn phải
ghi thêm dòng chữ trên bao bì: "sản phẩm có sử dụng công nghệ chuyển gen"
để người tiêu dùng xem xét, lựa chọn.
Điều 8. Theo dõi, giám sát và báo cáo
Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gen phải thường xuyên theo dõi, giám sát mức độ an toàn của chúng
đối với sức khỏe con người, môi trường, đa dạng sinh học; khi để xảy ra rủi ro
phải báo cáo ngay với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
về vấn đề này.
CHƯƠNG IV
NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU, LƯU GIỮ VÀ VẬN CHUYỂN
Điều 9. Điều kiện
nhập khẩu sinh vật biến đổi gen
1. Sinh vật biến đổi
gen nhập khẩu vào Việt
a) Đã được nước xuất
khẩu cho phép sử dụng với cùng mục đích trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó;
b) Có biện pháp quản
lý rủi ro hữu hiệu.
2. Sinh vật biến đổi
gen nhập khẩu vào Việt
a) Đã được nước xuất
khẩu cho phép sử dụng với cùng mục đích trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó;
b) Đã được đánh giá
rủi ro trong điều kiện cụ thể của quốc gia đó; trường hợp nhập khẩu nhằm mục
đích sản xuất, kinh doanh, sử dụng, sinh vật biến đổi gen còn phải bảo đảm đã
được đánh giá rủi ro trong điều kiện cụ thể của Việt
c) Nước xuất khẩu đã
thiết lập được cơ chế quản lý an toàn hữu hiệu đối với sinh vật biến đổi gen
đó.
Điều 10. Điều kiện
nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen
1. Sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen nhập khẩu vào Việt
2. Sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen nhập khẩu vào Việt
a) Đã được nước xuất
khẩu cho phép sử dụng với cùng mục đích trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó;
b) Đã được đánh giá
rủi ro trong điều kiện cụ thể của quốc gia đó;
c) Nước xuất khẩu đã
thiết lập được cơ chế quản lý an toàn hữu hiệu đối với sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
d) Trường hợp giữa nước
xuất khẩu và Việt Nam đã có văn bản công nhận lẫn nhau về sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, điều kiện nhập khẩu thì áp dụng theo văn
bản đó.
Điều 11. Thủ tục nhập
khẩu
Việc nhập khẩu sinh
vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen phải
tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu, ngoài ra còn phải
thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu gửi văn bản xin nhập khẩu kèm theo các thông tin cần thiết theo mẫu
quy định tại Phụ lục I Quy chế này đến Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để được xem
xét;
2. Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực xem xét hồ sơ và ra quyết định bằng văn bản về vấn đề an toàn trong
nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen và thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường biết để cùng theo
dõi.
Điều 12. Xuất khẩu
Việc xuất khẩu sinh
vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen ra
nước ngoài phải tuân theo các quy định về xuất khẩu của pháp luật Việt Nam, của
nước nhập khẩu và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều 13. Lưu giữ, vận
chuyển
1. Sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen khi lưu giữ, vận
chuyển phải được đóng gói cẩn thận và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn,
không để xảy ra sự cố thất thoát trên đường vận chuyển; ghi và dán nhãn phù hợp
với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
2. Trường hợp vận
chuyển trong nước, trước khi vận chuyển sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, chủ hàng phải thông báo bằng văn bản
cho Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, trong đó nêu rõ các thông tin trên nhãn bao bì,
nơi sản xuất, kho lưu giữ, phương pháp bảo quản, phương tiện vận chuyển, nơi
xuất phát, nơi đến, các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển và
thời hạn vận chuyển cụ thể.
3. Trường hợp vận
chuyển quá cảnh sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gen qua lãnh thổ Việt Nam mà phải bốc dỡ xuống cảng thì chủ hàng
phải gửi văn bản với các thông tin cần thiết theo mẫu quy định tại Phụ lục I
Quy chế này đến Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để được xem xét. Tổng cục Hải quan
chỉ tiến hành các thủ tục có liên quan sau khi có ý kiến về an toàn sinh học
của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đối với các sản phẩm, hàng hoá nói trên.
4. Trường hợp vận
chuyển quá cảnh sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gen qua lãnh thổ Việt Nam mà không bốc dỡ xuống cảng thì chủ hàng
phải thông báo bằng văn bản cho Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về biện pháp bảo đảm
an toàn trong quá trình quá cảnh để xem xét, quyết định. Tổng cục Hải quan chỉ
tiến hành các thủ tục có liên quan sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực về vấn đề này.
CHƯƠNG V
ĐÁNH GIÁ RỦI RO, QUẢN LÝ RỦI RO VÀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN SINH HỌC
Điều 14. Đánh giá rủi
ro
1. Tổ chức, cá nhân
trước khi đưa sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen vào môi trường hoặc sản
xuất, kinh doanh, sử dụng phải tiến hành đánh giá rủi ro nhằm xác định khả năng
xảy ra rủi ro do sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gen gây ra đối với sức khoẻ con người, môi trường và đa dạng sinh
học theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về vấn đề này.
2. Việc đánh giá rủi
ro phải được tiến hành đúng theo các phương pháp khoa học kỹ thuật về đánh giá
rủi ro đã được công nhận, theo các thông tin quy định tại Phụ lục II Quy chế
này và các bằng chứng khoa học khác có liên quan.
3. Việc đánh giá rủi
ro phải được thực hiện dưới sự giám sát của một hay nhiều cơ quan khoa học
chuyên ngành đã được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực công nhận về năng lực giám sát.
4. Kết quả đánh giá
rủi ro được thể hiện trong báo cáo đánh giá rủi ro do tổ chức, cá nhân tiến
hành đánh giá rủi ro lập nên theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quy chế này.
Điều 15. Quản lý rủi
ro
1. Các hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, khảo nghiệm; sản xuất, kinh doanh,
sử dụng; nhập khẩu, xuất khẩu, lưu giữ, vận chuyển các sinh vật biến đổi gen;
sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đều phải tuân thủ
nghiêm ngặt các biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục rủi ro .
2. Tổ chức, cá nhân
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;
sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen phải có trách nhiệm
giúp các tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa, xử lý
và khắc phục rủi ro trong quá trình khảo nghiệm, ứng dụng sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen do họ tạo ra.
3. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, xuất khẩu, sử dụng sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen có trách nhiệm áp dụng các biện pháp quản lý
thích hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện kịp thời các rủi ro để xử lý và khắc phục
hậu quả rủi ro; khi để xảy ra rủi ro trong quá trình tiến hành các hoạt động
của mình, tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực biết để giải quyết.
Điều 16. Cấp giấy
chứng nhận an toàn sinh học
1. Sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đã qua khảo
nghiệm và đánh giá rủi ro, nếu đủ điều kiện về an toàn sinh học theo quy định
tại Khoản 2 Điều này thì được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét để cấp giấy
chứng nhận an toàn sinh học và đưa vào danh mục các sinh vật biến đổi gen; sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen được phép sản xuất, kinh
doanh, sử dụng. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực nào cấp giấy chứng nhận an toàn sinh
học cho các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen thì có quyền thu hồi giấy chứng nhận đó.
2. Sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen được công nhận an
toàn sinh học phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có nguy cơ
gây độc tính hoặc dị ứng đối với sức khoẻ con người;
b) Không gây tác
động xấu tới môi trường và đa dạng sinh học.
3. Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực có trách nhiệm báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đầu
mối của Chính phủ biết khi cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học cho các sinh
vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đủ
điều kiện nói trên.
CHƯƠNG VI
NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN SINH HỌC
Điều 17. Nội dung
quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen
1. Xây dựng, ban
hành chiến lược, cơ chế, chính sách, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật
về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
2. Xây dựng và phát
triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về an toàn sinh học đối với các sinh
vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
3. Thẩm định việc
đăng ký khảo nghiệm, phóng thích, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; cấp, thu hồi giấy chứng nhận, giấy phép có
liên quan tới an toàn sinh học của các đối tượng trên;
4. Đào tạo, tuyên
truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân về an toàn sinh học
đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen;
5. Hợp tác quốc tế,
tham gia thực hiện các điều ước quốc tế có liên quan đến các sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
6. Thanh tra, kiểm
tra việc tuân thủ và thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn sinh học
đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen.
Điều 18. Nhiệm vụ của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan đầu
mối của Chính phủ về quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, có nhiệm vụ giúp
Chính phủ thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối
với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến
đổi gen trên phạm vi cả nước;
2. Xây dựng trình
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chiến lược, cơ chế, chính sách, kế
hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến
đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
3. Tổ chức và chỉ
đạo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
4. Phối hợp với các
Bộ, ngành có liên quan để đào tạo, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức cho tổ chức, cá nhân về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
5. Tiếp nhận, xử lý
thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp; xây dựng, phát triển hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; làm đầu mối tham gia cơ chế trao đổi thông
tin với quốc tế về vấn đề này;
6. Kiểm tra, thanh
tra và xử lý các vi phạm có liên quan đến các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm,
hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
Điều 19. Nhiệm vụ của
Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với các
sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen;
2. Xây dựng trình
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến việc nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối
với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến
đổi gen;
3. Hướng dẫn cho tổ
chức, cá nhân các thủ tục, điều kiện cụ thể về đăng ký nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ có liên quan đến các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen. Thẩm định, tuyển chọn, phê duyệt và
chỉ đạo việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ có liên quan đến các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
4. Xây dựng và phát
triển tiềm lực phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ có liên quan
đến các sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến
đổi gen;
5. Cung cấp thường
xuyên thông tin, dữ liệu có liên quan tới sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan đầu mối của Chính phủ về vấn đề này.
Điều 20. Nhiệm vụ của
các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
1. Nhiệm vụ chung
của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
a) Bảo đảm các điều
kiện cần thiết cho hoạt động của các cơ quan chuyên ngành; xây dựng và phát
triển năng lực các cơ quan giám định, đánh giá về an toàn sinh học đối với sinh
vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen
thuộc phạm vi Bộ quản lý;
b) Tổ chức thực hiện
và chỉ đạo các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối với các sinh
vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen
thuộc phạm vi Bộ quản lý;
c) Xây dựng và ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn ngành về quản
lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen thuộc phạm vi Bộ quản lý;
d) Quy định trình
tự, thủ tục và điều kiện tiến hành đánh giá rủi ro đối với hoạt động có liên quan đến các sinh vật biến
đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen thuộc phạm vi
Bộ quản lý;
đ) Chỉ định cơ quan
khoa học chuyên ngành thực hiện việc giám sát quá trình đánh giá rủi ro đối với hoạt động có liên
quan đến các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen thuộc phạm vi Bộ quản lý;
e) Thẩm định việc
đăng ký khảo nghiệm, phóng thích, sản xuất, kinh doanh và sử dụng, xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen thuộc phạm vi Bộ quản lý;
g) Thẩm định, cấp,
thu hồi giấy chứng nhận an toàn sinh học cho các sinh vật biến đổi gen; sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen và lập danh mục các sinh
vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen được
phép sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi Bộ quản lý;
h) Kiểm tra, thanh
tra việc tuân thủ và thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn sinh học
đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen thuộc phạm vi Bộ quản lý;
i) Chỉ đạo việc xử
lý, khắc phục rủi ro, sự cố đối với môi trường và sức khoẻ con người do các
hoạt động có liên quan đến các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen gây ra thuộc phạm vi Bộ quản lý;
k) Cung cấp các
thông tin, dữ liệu có liên quan đến sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đầu
mối của Chính phủ về vấn đề này.
2. Nhiệm vụ của một số Bộ cụ thể
a) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối với
các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen thuộc ngành nông nghiệp và lâm nghiệp;
b) Bộ Thuỷ sản có
nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen thuộc ngành thuỷ
sản;
c) Bộ Y tế có nhiệm
vụ quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen thuộc ngành y tế; về an
toàn sinh học và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sinh vật biến đổi gen;
sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen sử dụng làm dược phẩm,
thực phẩm và mỹ phẩm.
d) Bộ Công nghiệp có
nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen thuộc ngành công
nghiệp.
Điều 21. Nhiệm vụ của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các
hoạt động quản lý nhà nước về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen tại địa phương;
2. Phổ biến, tuyên
truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân về an toàn sinh học
đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen tại địa phương;
3. Phối hợp với các
Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đúng quy định đối
với các hoạt động có liên quan đến các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng
hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen tại địa phương;
4. Quy hoạch các
vùng khảo nghiệm, sản xuất các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen tại địa phương;
5. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các hoạt động có liên quan đến các
sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen
tại địa phương.
CHƯƠNG
VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Xử lý vi
phạm
1. Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm quy định về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến
đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen tại Quy chế
này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp vi phạm
gây hậu quả nghiêm trọng, cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
2. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn mà có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về
quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý vi
phạm trong hoạt động nhập khẩu
1. Trong hợp đồng nhập
khẩu sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến
đổi gen vào lãnh thổ Việt Nam, bên nhập khẩu phải yêu cầu bên xuất khẩu cam kết
bồi thường khi có thiệt hại do sử dụng sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu của họ gây
ra; cam kết đóng góp về kỹ thuật và tài chính để xử lý, khắc phục các hậu quả
xấu đối với sức khoẻ con người, môi trường và đa dạng sinh học ở nơi xảy ra rủi
ro.
2. Trong trường hợp
bên nhập khẩu không thoả thuận được với bên xuất khẩu về các biện pháp bảo đảm
an toàn như đã quy định và cam kết bồi thường thiệt hại khi để xảy ra sự cố mà
vẫn cố tình nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ
sinh vật biến đổi gen, nếu có rủi ro xảy ra do sử dụng sản phẩm, hàng hoá nhập
khẩu này, gây thiệt hại về sức khoẻ con người, môi trường, đa dạng sinh học,
kinh tế, xã hội thì bên nhập khẩu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và
chịu mọi chi phí cho việc xử lý, khắc phục hậu quả. Trường hợp gây hậu quả
nghiêm trọng, cá nhân nhập khẩu bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
CHƯƠNG
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có những nội dung cần được bổ sung, sửa đổi, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Phụ
lục I
THÔNG TIN
BẮT BUỘC PHẢI CUNG CẤP THEO QUY ĐỊNH
TẠI ĐIỀU 11 VÀ ĐIỀU 13
(Kèm
theo Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen;
sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen ban hành theo Quyết
định số 212/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Tên, địa chỉ liên
lạc chi tiết của tổ chức, cá nhân xuất khẩu.
2. Tên, địa chỉ chi
tiết của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, người áp dụng.
3. Thời gian dự định
(ngày, tháng, năm) đến cảng nhập khẩu, nơi áp dụng.
4. Số lượng hoặc
khối lượng của sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gen nhập khẩu, chuyển giao, quá cảnh.
5. Tên, đặc tính của
các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen. Phân loại mức an toàn sinh học.
6. Bậc phân loại,
tên thường gọi (tên địa phương, tên khoa học), đặc tính của sinh vật biến đổi
gen nhận có liên quan đến an toàn sinh học.
7. Xuất xứ di truyền
của sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen. Mô tả môi trường mà sinh vật biến đổi gen đó có thể tồn tại, phát triển
hoặc sinh sản.
8. ý định sử dụng
sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen.
9. Kế hoạch đánh giá
rủi ro (đối với các mục đích nghiên cứu khoa học) hoặc Báo cáo đánh giá rủi ro
(đối với các mục đích khác).
10. Đề xuất phương
pháp quản lý an toàn (bảo quản, lưu giữ, đóng gói, dán nhãn, vận chuyển, quy
trình sử dụng và quản lý an toàn, tài liệu có liên quan).
11. Tình trạng pháp
lý của các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen tại nước xuất khẩu: có được phê duyệt cho lưu hành và sử dụng
không? Có bị cấm sử dụng trong quốc gia xuất khẩu không? Nếu bị cấm thì nêu lý
do. Có bị cấm sử dụng tại một nước nhập khẩu nào đó không? Nếu có thì nêu rõ lý
do.
............. ngày...... tháng...... năm.......
Tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ
lục II
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
(Kèm
theo Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen;
sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen ban hành theo Quyết
định số 212/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH
1. Mục đích của việc
đánh giá rủi ro là nhằm xác định mối nguy hiểm tiềm ẩn và đánh giá mức độ thiệt
hại đã hoặc sẽ có thể xảy ra trong các hoạt động liên quan tới các sinh vật
biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đối với
sức khoẻ con người, môi trường, việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học.
2. Kết quả đánh giá
rủi ro giúp cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan có thẩm quyền để ban
hành các quyết định cho phép nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, khảo
nghiệm, phóng thích; sản xuất, kinh doanh, sử dụng; nhập khẩu, xuất khẩu, lưu
giữ và vận chuyển các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ
sinh vật biến đổi gen.
II. CÁC
NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Đánh giá rủi ro
áp dụng phương pháp phòng ngừa là chính, xác định mối nguy hiểm có thể xảy ra
hay mức độ thiệt hại có thể chấp nhận được.
2. Việc đánh giá rủi
ro cần được thực hiện một cách khoa học và minh bạch.
3. Đánh giá rủi ro
cần phải được thực hiện trong từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào sự liên
quan giữa sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen với mục đích sử dụng, cách sử dụng và môi trường tiếp nhận.
III. NỘI
DUNG
Báo cáo đánh giá rủi
ro phải bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. Xác định các đặc
tính của sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen có thể gây ảnh hưởng bất lợi đối với sức khoẻ con người, môi
trường, việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
2. Xác định những
loại rủi ro đã hoặc sẽ có thể xảy ra, mức độ và phản ứng của môi trường tiếp
nhận đối với sinh vật biến đối gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen.
3. Đánh giá hậu quả,
mức độ thiệt hại của từng loại rủi ro trên.
4. Khuyến nghị các
loại rủi ro có thể chấp nhận hay quản lý được. Nếu thấy cần thiết, phải đề ra
các biện pháp quản lý các loại rủi ro này và những biện pháp giảm thiểu hậu quả
của chúng.
5. Tuỳ thuộc vào
từng trường hợp cụ thể, việc đánh giá rủi ro phải tính đến:
- Thông tin liên
quan đến ý định sử dụng: bao gồm sử dụng mới các sinh vật biến đổi gen; sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen hay chỉ sử dụng những thay
đổi so với sinh vật nhận chưa bị biến đổi;
- Môi trường tiếp
nhận: các thông tin về địa điểm, đặc điểm địa lý, khí hậu và sinh thái của môi
trường tiếp nhận;
- Môi trường tiếp
nhận: các thông tin về tác động của sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá
có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen đối với đối với sức khoẻ con người, môi
trường, việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học;
- Các vấn đề kinh
tế-xã hội khác có liên quan.
........ ngày....... tháng....... năm.......
Người đại diện cho tổ chức đánh giá rủi ro
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)