- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Quyết định 05/2003/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 05/2003/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: |
Đã biết
|
| Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Ái Trực |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
04/09/2003 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 05/2003/QĐ-BTNMT
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
SỐ 05/2003/QĐ-BTNMT NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2003 BAN HÀNH
QUI ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Tài nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định số 357/NN-QLN-QĐ ngày 13/3/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành "Quy định tạm thời về việc thực hiện chế độ cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm".
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ HÀNH NGHỀ
KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất và hành nghề khoan nước dưới đất, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) hoạt động thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước dưới đất (nước ngầm) là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
2. Nước khoáng là loại nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, có chứa một số hợp chất có hoạt tính sinh học với nồng độ cao theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
3. Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, luôn luôn có nhiệt độ theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
4. Thăm dò nước dưới đất là sử dụng tổ hợp các phương pháp khảo sát địa chất để đánh giá, xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do khai nước gây ra trên một diện tích đất nhất định để phục vụ thiết kế công trình khai thác nước theo lưu lượng đặt ra.
5. Thăm dò kết hợp khai thác nước dưới đất là thăm dò nước dưới đất mà trong quá trình thi công thăm dò, một hoặc một số lỗ khoan được kết cấu thành giếng khai thác và được sử dụng làm giếng khai thác.
6. Công trình khai thác nước dưới đất là các giếng khoan, giếng đào, hang động hoặc hành lang khai thác nước, điểm lộ nước dưới đất được xây dựng hoặc sử dụng để khai thác nước dưới đất.
7. Công trình khai thác quy mô nhỏ là công trình có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 1.000 m3/ngày đêm.
8. Công trình khai thác quy mô vừa là công trình có lưu lượng khai thác từ 1.000 m3 ngày đêm đến 5.000 m3/ngày đêm.
9. Công trình khai thác quy mô lớn là công trình có lưu lượng khai thác lớn hơn 5.000 m3/ngày đêm.
10. Khu vực khai thác là khu vực được bố trí các công trình khai thác nước dưới đất, bao gồm cả phạm vi mà mức nước dưới đất bị hạ thấp do bơm hút nước từ công trình khai thác gây ra.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, thu hồi giấy phép.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau:
a. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng khai thác từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên;
b. Hành nghề khoan nước dưới đất có phạm vi hoạt động từ 2 tỉnh trở lên.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và thu hồi giấy phép đối với các trường hợp sau:
a. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng khai thác dưới 1.000 m3/ngày đêm;
b. Hành nghề khoan nước dưới đất có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều 5. Cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép
1. Cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép gồm:
a. Ở Trung ương là Cục quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b. Ở địa phương là Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, giấy phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất.
3. Giấy phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất được ghi vào tập đăng ký giấy phép, được lưu giữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để theo dõi và định kỳ thông báo trong phạm vi cả nước.
CHƯƠNG II
CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc cấp phép thăn dò, khai thác nước dưới đất
Việc cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Nước dưới đất có chất lượng tốt được ưu tiên cho ăn uống, sinh hoạt;
2. Lượng nước dưới đất được phép khai thác trong một vùng không được vượt quá trữ lượng có thể khai thác;
3. Tại vùng khai thác nước dưới đất đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không mở rộng quy mô khai thác nước nếu chưa được bổ sung nhân tạo.
Điều 7. Các trường hợp thăm dò, khai thác nước dưới đất không phải xin phép
1. Khai thác nước dưới đất với quy mô sử dụng trong phạm vi gia đình trong sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục đích khác;
2. Khai thác nước dưới đất từ các giếng khoan, giếng đào hoặc các dạng công trình khai thác khác để thay thế các giếng khoan, giếng đào hoặc các công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác, có lưu lượng khai thác và mức nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép, nằm trong khu vực khai thác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp phép thăm dò nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo phân cấp qui định tại Điều 5 của Quy định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin thăm dò nước dưới đất theo mẫu qui định tại Phụ lục 1 của Qui định này;
b) Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 100m3/ ngày đêm;
c) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 100m3/ ngày đêm trở lên theo mẫu qui định tại Phụ lục 2 của Qui định này;
d) Bản sao quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân địa phương cho phép sử dụng đất để thăm dò.
2. Trình tự cấp phép thăm dò nước dưới đất được qui định như sau:
a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo qui định tại khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt đề án và cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho bên xin phép.
c) Sau khi kết thúc công tác thăm dò hoặc thăm dò kết hợp khai thác, tổ chức, cá nhân xin phép phải nộp báo cáo kết quả thăm dò theo mẫu qui định tại Phụ lục 6 của Qui định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò.
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo phân cấp qui định tại Điều 5 của qui định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin khai thác nước dưới đất theo mẫu qui định tại Phụ lục 3 của Qui định này;
b) Đề án khai thác nước dưới đất theo mẫu qui định tại Phụ lục 4 của Qui định này.
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo mẫu qui định tại Phụ lục 5 của Qui định này;
d) Kết quả đánh giá chất lượng nước dưới đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phòng thí nghiệm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đánh giá;
e) Báo cáo hoàn công giếng (đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 100m3/ngày đêm);
f) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất (đối với công trình có lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm trở lên) theo mẫu qui định tại Phụ lục 6 của Qui định này;
g) Bản sao quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân khai thác thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất và được Uỷ ban nhân dân địa phương xác nhận.
2. Trình tự cấp phép khai thác nước dưới đất được qui định như sau:
a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo qui định tại khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp giấy phép khai thác nước đối với trường hợp công trình đã được thăm dò kết hợp khai thác, hoặc cho phép thi công công trình khai thác nước đối với trường hợp công trình đã được thăm nhưng chưa thi công giếng khai thác.
c) Sau khi thi công giếng khai thác và bơm khai thác thử, tổ chức, cá nhân khai thác phải nộp hồ sơ tài liệu các giếng khai thác, tài liệu bơm khai thác thử tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác nước chính thức.
3. Trong trường hợp xin phép khai thác nước dưới đất gây ra tranh chấp thì cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép. Sau khi việc tranh chấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật thì tổ chức, cá nhân xin phép phải làm lại thủ tục xin phép. Trình tự, thủ tục cấp phép thực hiện theo qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10. Thời hạn, gia hạn và điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Thời hạn giấy phép thăm dò nước dưới đất từ một (1) năm đến ba (3) năm tuỳ thuộc vào qui mô khai thác và mức độ phức tạp về điều kiện địa chất thuỷ văn của vùng thăm dò.
2. Trường hợp phải kéo dài thăm dò so với thời hạn ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân thăm dò phải làm đơn xin gia hạn. Thời gian gia hạn không quá một (1) năm.
3. Việc điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thuỷ văn thực tế với cấu trúc địa chất thuỷ văn dự kiến;
b) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục, cần phải thay đổi vị trí công trình thăm dò;
c) Khối lượng hạng mục thăm dò chủ yếu (khoan, bơm...) thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng đã được duyệt.
Điều 11. Thời hạn, gia hạn và điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất.
1. Thời hạn giấy phép khai thác nước dưới đất tối đa không quá mười lăm (15) năm. Khi cấp giấp phép, cơ quan cấp phép quyết định thời hạn giấy phép phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác phải làm đơn xin gia hạn trước khai giấy phép hết hạn sáu tháng. Thời hạn gia hạn không quá mười (10) năm.
3. Việc điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường.
b) Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, xâm nhập mặn hoặc ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất;
c) Tổng lượng nước khai thác do yêu cầu chung tăng lên mà không có nguồn nước khác hoặc biện pháp bổ sung.
Điều 12. Đình chỉ, thu hồi giấp phép thăm dò, giấy phép khai thác nước dưới đất
Việc đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất vi phạm các qui định ghi trong giấy phép, các qui định tại Điều 23 Luật Tài nguyên nước và các qui định của pháp luật khác có liên quan;
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản;
3. Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền;
4. Giấy phép không sử dụng liên tục trong thời gian một năm mà không có lý do chính đáng.
5. Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét thấy cần thiết thu hồi hoặc đình chỉ hiệu lực của giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
6. Việc thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra các hậu quả nghiêm trọng như sụt lún đất, xâm nhập mặn hoặc ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò nước dưới đất có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Thăm dò theo đề án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:
2. Thực hiện đúng các qui định của Quy định này và các qui định pháp luật khác có liên quan;
3. Cung cấp trung thực các thông tin về tình hình thăm dò khi cơ quan quản lý tài nguyên nước kiểm tra;
4. Bồi thường thiệt hại do thăm dò nước dưới đất gây ra;
5. Nộp lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép khai thác nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân được phép khai thác nước dưới đất có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Khai thác nước theo quy định của giấy phép;
2. Thực hiện đúng các quy định của Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
3. Cung cấp trung thực các thông tin liên quan về tình trạng khai thác nước khi cơ quan quản lý tài nguyên nước kiểm tra tình hình khai thác nước;
4. Báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép khi phát hiện thấy sự thay đổi lớn về số lượng, chất lượng nước dưới đất và môi trường liên quan;
5. Nộp lệ phí cấp phép khai thác nước dưới đất, thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật;
6. Được xem xét bồi thường theo quy định của pháp luật khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
CHƯƠNG III
CẤP PHÉP HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 15. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có các điều kiện sau đây:
1. Năng lực nghề nghiệp của cán bộ kỹ thuật:
a. Đối với hành nghề khoan bằng máy thủ công, khoan tay các lỗ khoan nông, đường kính nhỏ hơn 60mm, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu trung cấp các chuyên ngành địa chất có ít nhất một năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề, hoặc là công nhân có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương và có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; có khả năng thiết kế, chỉ đạo thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác nước;
b) Đối với hành nghề khoan bằng máy thủ công lỗ khoan có đường kính đến 110mm, người chỉ đạo kỹ thuật phải là kỹ sư các chuyên ngành địa chất, có ít nhất một năm kinh nghiệm hoặc trung cấp địa chất có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; có khả năng thiết kế và chỉ đạo thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác; hiểu biết về kỹ thuật cách ly tầng chứa nước và bảo vệ nước dưới đất; có khả năng lập báo cáo kết quả thăm dò, khai thác nước dưới đất quy mô nhỏ;
c) Đối với hành nghề khoan công trình quy mô vừa và lớn bằng máy khoan công nghiệp, người chỉ đạo kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu là kỹ sư chính chuyên ngành địa chất thuỷ văn; có khả năng lập đề án thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khoan khai thác, chỉ đạo thi công và lập báo cáo kết quả thăm do đánh giá trữ lượng nước dưới đất; có hiểu biết về điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực; được thủ trưởng đơn vị đề cử bằng văn bản.
2. Máy, thiết bị thi công khoan phải bảo đảm các tính năng kỹ thuật và an toàn lao động theo quy định hiện hành.
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo phân cấp quy định tại Điều 5 của Quy định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin phép hành nghề khoan nước dưới đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Quy định này;
b) Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc đăng ký kinh doanh của cấp có thẩm quyền;
c) Bản tường trình năng lực kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Quy định này.
2. Trình tự cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bổ sung hoặc làm lại.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin phép hành nghề, trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho bên xin phép và nêu rõ lý do.
Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan, các quy định ghi trong giấy phép và quy định về bảo vệ nước dưới đất;
2. Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan cấp phép về khoản thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất;
3. Không khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân chưa được cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.
4. Được tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.
Điều 18. Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá năm (5) năm. Thời hạn gia hạn không quá ba (3) năm.
2. Ba tháng trước khi giấy phép hết thời hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hành nghề phải làm hồ sơ xin gia hạn giấy phép, hồ sơ gồm: thống kê các công trình đã thi công; báo cáo sự thay đổi về nhân lực, thiết bị chuyên môn của đơn vị.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.
Phụ lục số 1
|
Phụ lục số 2 (tiếp theo)Mẫu: Bìa trong
Phụ lục 2 (tiếp theo)
bố cục, nội dung các chương mục (Đối với quy mô khai thác nhỏ hơn 1000m3/ngày)
Mở đầu: - Mục tiêu của đề án, cơ sở xây dựng đề án: (quyết định đầu tư của Bộ ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố...) - Nêu yêu cầu nước: số lượng nước yêu cầu, đối tượng cấp nước, mục đích cấp nước và khu vực cấp nước. - Dự định đối tượng thăm dò, diện tích thăm dò Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế- xã hội vùng thăm dò 1. Vị trí địa lý. 2. Địa hình địa mạo. 3. Khí tượng thuỷ văn. 4. Giao thông. 5. Phân bố dân cư và các cơ sở kinh tế- xã hội của vùng. Khi mô tả đặc điểm địa hình địa mạo, khí tượng thuỷ văn cần đánh giá ảnh hưởng của chúng tới việc hình thành nguồn nước dưới đất. Chương 2: Đặc điểm địa chất- địa chất thuỷ văn 1. Đặc điểm địa chất: Trình bày các nét chính về đặc điểm địa tầng, thành phần thạch học, diện phân bố của đất đá khu vực thăm dò. 2. Đặc điểm địa chất thuỷ văn: - Đặc điểm của các tầng chứa nước: diện tích phân bố, chiều sâu phân bố, thành phần thạch học, đặc tính chứa nước, dẫn nước...; - Chất lượng nước của từng tầng chứa nước trong khu vực thăm dò và của tầng chứa nước chủ yếu. (Khi mô tả chất lượng nước của các tầng chứa nước cần nêu về các phương diện: thành phần hoá học, yếu tố nhiễm bẩn, vi trùng và các nguyên tố hiếm độc hại. So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam đối với nguồn nước cấp); - Các lớp thấm nước yếu và các nước trong khu vực nghiên cứu: diện phân bố, chiều sâu phân bố, chiều dày, thành phần thạch học, tính chất thấm... 3. Hiện trạng khai thác nước trong khu vực. Chương 3: Dự kiến các sơ đồ khai thác- Tính toán dự báo mực nước hạ thấp và trữ lượng khai thác 1. Lựa chọn lưu lượng và dạng công trình khai thác. 2. Bố trí công trình khai thác. 3. Tính toán mực nước hạ thấp tại các công trình khai thác, đánh giá ảnh hưởng của công trình khai thác dự kiến tới các công trình đang khai thác trong vùng. Chương 4: Thiết kế công tác thăm dò hoặc thăm dò kết hợp khai thác 1. Thu thập tài liệu. 2. Công tác điều tra khảo sát thực địa để nghiên cứu điều kiện địa chất, điạ chất thuỷ văn, hiện trạng khai thác tại khu vực thăm dò. 3. Công tác khảo sát địa vật lý. 4. Thiết kế cấu trúc lỗ khoan dự kiến và phương pháp khoan, kết cấu giếng. 5. Công tác bơm hút nước: Bơm rửa, bơm hút nước thí nghiệm, bơm dật cấp. 6. Công tác lấy mẫu và phân tích mẫu đất, mẫu nước. 7. Công tác trám lấp lỗ khoan. 8. Công tác tổng hợp tài liệu và viết báo cáo. Chương 5: Dự toán khối lượng công tác thăm dò và kinh phí thăm dò Chương 6: Phương pháp, trình tự và tiến độ thi công Trong chương này phải đảm bảo đưa ra phương pháp công tác phù hợp và phương tiện thi công hiện đại để đạt được hiệu quả thăm dò cao, tránh lãng phí. Trong trường hợp đề án là đề án thăm dò kết hợp khai thác thì nội dung của đề án phải thêm phần tính toán thiết kế hệ thống giếng khai thác và khối lượng bơm nhất thiết phải có công tác bơm giật cấp để xác định hiệu suất giếng khai thác và chọn lưu lượng khai thác hợp lý. Phụ lục 2 (tiếp theo)
bố cục, nội dung các chương mục (Đối với quy mô khai thác bằng và lớn hơn 1000m3/ngày)
Mở đầu: Nêu mục tiêu của đề án; các cơ sở pháp lý để xây dựng đề án thăm dò nước dưới đất (quyết định xây dựng dự án đầu tư của Chính phủ, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố); hiện trạng cấp nước trong khu vực, số lượng nước yêu cầu, đối tượng cấp nước, mục đích cấp nước và khu vực cấp nước. Luận chứng việc chọn diện tích thăm dò và đối tượng thăm dò. Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, dân sinh kinh tế- xã hội vùng thăm dò 1. Vị trí địa lý. 2. Đặc điểm địa hình địa mạo. 3. Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn. 4. Đặc điểm mạng giao thông. 5. Đặc điểm phân bố dân cư 6. Các cơ sở kinh tế - xã hội của vùng. (Khi mô tả đặc điểm địa hình địa mạo, khí tượng thuỷ văn cần đánh giá ảnh hưởng của chúng tới việc hình thành nguồn nước dưới đất). Chương 2: Lịch sử nghiên cứu địa chất thuỷ văn khu vực Tóm tắt lịch sử nghiên cứu địa chất, địa chất thuỷ văn khu vực thăm dò. Chương 3: Đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn khu vực thăm dò 1. Đặc điểm địa chất: Trình bày các nét cơ bản về đặc điểm địa tầng, thành phần thạch học đất đá, cấu tạo, tiến tạo, lịch sử phát triển địa chất, macma khu vực thăm dò. (Khi mô tả đặc điểm các phân vị địa tầng địa chất phải trình bày theo thứ tự từ cổ đến trẻ) 2. Đặc điểm địa chất thuỷ văn: - Trình bày khái quát đặc điểm địa chất thuỷ văn vùng nghiên cứu (vùng rộng): Bao gồm các tầng chứa nước, cách nước, diện phân bố, chiều sâu phân bố, đặc điểm động thái, các nguồn cấp, vùng cấp, vùng thoát, chất lượng nước. - Đặc điểm địa chất thuỷ văn khu vực thăm dò: + Mô tả chi tiết đặc điểm các tầng chứa nước, bao gồm: Diện tích phân bố, chiều sâu phân bố, thành phần thạch học, đặc tính chứa nước, dẫn nước (các số liệu thông số địa chất thuỷ văn của từng tầng)...; + Đặc trưng về thủy động lực và động thái nước dưới đất của từng tầng chứa nước và của tầng chứa nước chính; + Nguồn cung cấp, vùng cấp, vùng thoát, hướng vận động, quan hệ của nước dưới đất với nước mặt, nước mưa và với các tầng chứa nước khác. Các biên thuỷ động lực của nước dưới đất; + Chất lượng nước của từng tầng chứa nước trong khu vực thăm dò và của tầng chứa nước chủ yếu. Khi mô tả chất lượng nước của các tầng chứa nước cần nêu về các phương diện: thành phần hoá học, yếu tố nhiễm bẩn, vi trùng và các nguyên tố hiếm độc hại, so sánh đối chiếu với tiêu chuẩn Việt Nam đối với nguồn nước cấp; + Mô tả các lớp thấm nước yếu và cách nước trong khu vực nghiên cứu. Nội dung mô tả bao gồm: diện tích phân bố, chiều sâu phân bố, chiều dày, thành phần thạch học, thành phần chất hữu cơ, màu sắc, tính chất thấm, khả năng nén lún (những số liệu đã nghiên cứu về tính chất thấm và khả năng nén lún); (mô tả các tầng chứa nước, cách nước phải mô tả theo thứ tự từ trẻ đến cổ) - Đánh giá trữ lượng động tự nhiên của cả vùng, đặc biệt là của tầng dự định khai thác qua các tài liệu đã có. 3. Hiện trạng khai thác nước trong khu vực nghiên cứu. Chương 4: Dự kiến sơ đồ bố trí công trình thăm dò và tính toán trữ lượng khai thác 1. Lựa chọn lưu lượng, số lượng và dạng công trình thăm dò. 2. Bố trí công trình thăm dò. 3. Các điều kiện biên và các thông số tính trữ lượng. 4. Tính toán trữ lượng, dự báo mức nước hạ thấp: - Sơ đồ hoá trường thấm; - Lựa chọn phương pháp tính trữ lượng: cơ sở chọn phương pháp tính trữ lượng mục tiêu trữ lượng, đặc tính thuỷ động lực của tầng chứa nước và phương pháp đánh giá trữ lượng; - Tính toán trữ lượng theo các sơ đồ bố trí công trình dự kiến lựa chọn và theo các phương pháp được lựa chọn. (Trong trường hợp cấu trúc địa chất thuỷ văn phức tạp, điều kiện hình thành trữ lượng chưa rõ, khu vực đã có nhiều công trình khai thác thì nhất thiết phải sử dụng phương pháp mô hình để tính toán trữ lượng). Chương 5: Phương pháp và khối lượng công tác thăm dò 1. Thu thập tài liệu. 2. Công tác đo vẽ địa chất, địa chất thuỷ văn 3. Công tác khoan thăm dò và kết cấu giếng 4. Công tác địa vật lý trên mặt và trong lỗi khoan (Karota). 5. Công tác trắc địa. 6. Công tác bơm hút nước: bơm rửa, bơm hút nước thí nghiệm, bơm giật cấp và công tác thí nghiệm thấm ngoài thực địa. 7. Công tác lấy mẫu và phân tíchmẫu đất, mẫu nước. 8. Công tác điều tra hiện trạng khai thác. 9. Công tác trám lấp lỗ khoan. 10. Công tác tổng hợp tài liệu và viết báo cáo. Chương 6: Dự toán khối lượng - kinh phí thăm dò Chương 7: Phương pháp thăm dò và trình tự, tiến độ thi công. Trong chương này phải đảm bảo đưa ra phương pháp thăm dò phù hợp và phương tiện thi công hiện đại để đạt được hiệu quả thăm do cao, tránh lãng phí. Trong trường hợp đề án là đề án thăm dò - kết hợp khai thác thì nội dung của đề án phải thêm phần tính toán thiết kế giếng khai thác, phương pháp khoan, kết cấu giếng, phát triển giếng và trong khối lượng bơm nhất thiết phải có công tác giật cấp để xác định hiệu suất của giếng khai thác và chọn lưu lượng khai thác hợp lý. Phụ lục số 3
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!