Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND Bến Tre chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 21/2022/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Hồ Thị Hoàng Yến |
Ngày ban hành: | 08/12/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
tải Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2022/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 08 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
Về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X
______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp, cam kết do Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đã đề ra tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các giải pháp đã cam kết với Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri.
Về từng nội dung cụ thể, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các bãi rác
a) Khẩn trương xác định quy hoạch sử dụng đất, bố trí nguồn lực thỏa đáng và có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các Nhà đầu tư đầu tư vào các công trình, dự án xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh với quy mô, công suất và công nghệ phù hợp, đảm bảo xử lý rác hiệu quả và lâu dài cho tỉnh, đặc biệt khẩn trương kêu gọi đầu tư đối với dự án Nhà máy xử lý rác thải của tỉnh.
b) Hoàn thành các hồ sơ, thủ tục nâng cấp công suất Nhà máy xử lý rác huyện Thạnh Phú nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý rác của huyện và các vùng lân cận; đồng thời, chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú các vấn đề sau:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường sớm mở rộng Nhà máy rác giai đoạn 2, nhất là công tác giải phóng mặt bằng.
- Thường xuyên kiểm tra công tác thu gom, vận chuyển, theo dõi, giám sát lượng rác xử lý hàng ngày tại Nhà máy rác để kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh hạn chế tới mức thấp nhất việc tác động xấu đến môi trường và đời sống của người dân khu vực xung quanh Nhà máy.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc tiếp nhận rác từ huyện Mỏ Cày Bắc về huyện Thạnh Phú. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân đồng thuận, chia sẻ với những khó khăn chung của tỉnh trong điều kiện Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre dừng hoạt động.
- Có phương án xử lý đảm bảo an toàn, quy định thời gian thu gom vận chuyển phù hợp tránh gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống người dân trong quá trình vận chuyển rác thải từ các huyện đến bãi rác Thạnh Phú.
2. Công tác quản lý hồ sơ, tài liệu về quyền sử dụng đất của người dân
a) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh tiến hành rà soát, thống kê các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình đã thụ lý tại Tòa án nhân dân hai cấp bị thất lạc hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để phối hợp, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Khẩn trương rà soát các trường hợp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân trên địa bàn tỉnh (từ trước năm 2016) chưa được lưu trữ để thực hiện lưu trữ theo quy định của pháp luật.
c) Nghiên cứu bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác số hóa dữ liệu để lưu trữ hồ sơ đất đai; nâng cấp trụ sở làm việc và kho lưu trữ cho các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện để công tác lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân được bảo đảm.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng trong các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn để kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh các tồn tại, hạn chế nhất là các hạn chế về năng lực, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ công chứng viên hành nghề công chứng. Đồng thời, có văn bản yêu cầu các tổ chức hành nghề công chứng khi công chứng phải giải thích rõ quyền và nghĩa vụ các bên, hậu quả pháp lý phát sinh từ giao dịch đó để nâng cao nhận thức của người dân trong thực hiện hoạt động công chứng.
b) Đề nghị Hội Công chứng viên tỉnh phát huy vai trò giám sát đối với các hội viên trong việc tuân thủ pháp luật về công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; đồng thời, tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chứng viên trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về công chứng bằng nhiều hình thức thích hợp nhất là tuyên truyền về các hành vi có dấu hiệu của hoạt động “tín dụng đen”, các quy định pháp luật về các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất để nâng cao nhận thức pháp luật trong Nhân dân.
d) Phối hợp với Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bến Tre nghiên cứu có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại.
4. Công tác chỉ đạo, điều hành và xây dựng chính quyền
a) Đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh khẩn trương triển khai có hiệu quả kế hoạch công tác của từng ngành nhằm hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 trong đó cần sâu sát, quyết liệt cải thiện các lĩnh vực còn nhiều hạn chế, bất cập như: môi trường, giải ngân vốn đầu tư công, phát triển đô thị, khu cụm, công nghiệp,...
b) Tiếp tục thực hiện củng cố, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng Đề án vị trí việc làm và đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao hơn nữa ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền. Rà soát, sửa đổi, bổ sung tiêu chí đánh giá hoạt động của chính quyền các cấp sát với nhiệm vụ của từng cấp chính quyền và thực tế tại địa phương; tiến hành đánh giá, công nhận chính quyền trong sạch vững mạnh theo hướng thực chất và bền vững.
c) Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Bảng cam kết thực hiện các giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX giai đoạn 2022-2025 được ký kết giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Gắn kết quả cải thiện các chỉ số cải cách hành chính với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân người đứng đầu cơ quan, đơn vị thực hiện cam kết.
d) Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền và Quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất của người dân đối với hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 vào kỳ họp thường lệ giữa năm 2023 Hội đồng nhân dân tỉnh; nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 vào kỳ họp thường lệ cuối năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng chính quyền địa phương trên địa bàn ứng cử tuyên truyền, vận động, giải thích cho cử tri hiểu, chia sẻ, tích cực hưởng ứng các chủ trương, chính sách của tỉnh trên các lĩnh vực.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |