Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Nghị quyết chính sách tháo gỡ khó khăn Luật Địa chất và khoáng sản 2024
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Nghị quyết
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường | Loại dự thảo: | Nghị quyết |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Dự thảo Nghị quyết về việc ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản năm 2024.Tải Nghị quyết
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Số: /2025/NQ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________
Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT
Về việc ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm
tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản năm 2024
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 02 năm 2020;
Căn cứ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và luật đấu thầu;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số …… của Quốc hội về cơ chế xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Nông nghiệp và Môi trường;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành các cơ chế xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản, đầu tư, đất đai, bảo vệ môi trường, phí và lệ phí, bao gồm:
1. Cho phép thực hiện việc cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật Địa chất và khoáng sản không phải căn cứ vào quy hoạch khoáng sản hoặc phương án quản lý về địa chất, khoáng sản (hợp phần trong phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn được tích hợp vào quy hoạch tỉnh).
Cơ quan quản lý quy hoạch khoáng sản, cơ quan quản lý phương án quản lý về địa chất, khoáng sản có trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu về khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng vào trong quy hoạch khoáng sản, phương án quản lý về địa chất, khoáng sản sau khi giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng được cấp.
2. Cho phép bổ sung các trường hợp sau đây được áp dụng theo nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản:
a) Dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Dự án đầu tư thực hiện theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Cho phép thực hiện việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này không phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất.
4. Cho phép điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản để nâng công suất khai thác khoáng sản nhóm III làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản nhóm IV đối với các mỏ khoáng sản đã có giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực để phục vụ cho các công trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thực hiện theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư được thực hiện như sau:
a) Được nâng công suất khai thác (không tăng trữ lượng đã cấp phép) không quá 50% đối với cát, sỏi lòng sông, cửa biển và không hạn chế đối với khoáng sản nhóm III làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản nhóm IV theo nhu cầu của các công trình, dự án;
b) Không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư điều chỉnh, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các quy định về thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, nghĩa vụ tài chính, bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác theo quy định của pháp luật.
5. Cho phép không phải thực hiện thủ tục về giấy phép thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản khi thực hiện biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
6. Cho phép bổ sung các trường hợp sau đây được bổ sung vào khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật Địa chất và khoáng sản:
a) Khu vực khoáng sản phục vụ cho các công trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thực hiện theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Khu vực nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, bùn khoáng chỉ dùng để ngâm tắm, trị bệnh, dịch vụ du lịch đã được xác định trong dự án đầu tư du lịch, nghỉ dưỡng, khu đô thị có sử dụng nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, bùn khoáng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Khu vực đá vôi, đá sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng hoặc khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã xác định là nguồn nguyên liệu cho các dự án nhà máy xi măng; khu vực có khoáng sản đã xác định là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các dự án nhà máy chế biến sâu khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước thời điểm Luật Địa chất và khoáng sản có hiệu lực thi hành;
d) Khu vực khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản và đã 03 lần đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;
đ) Khu vực đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật Địa chất và khoáng sản có hiệu lực thi hành khi đáp ứng các điều kiện sau: giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp phù hợp với quy hoạch khoáng sản tại thời điểm cấp giấy phép, đã chấm dứt hiệu lực sau ngày 01/7/2011; khu vực khai thác khoáng sản còn trữ lượng tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép khai thác; tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không vi phạm các nghĩa vụ của pháp luật về khoáng sản đến mức phải truy tố trách nhiệm hình sự và đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định;
7. Khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phù hợp với quy hoạch mà không phù hợp với tiêu chí không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì được phép khoanh định vào khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản và được xử lý như sau:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản được tiếp tục thực hiện thăm dò, thủ tục công nhận kết quả thăm dò khoáng sản và cấp giấy phép khai thác khoáng sản để cung cấp cho các công trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thực hiện theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản được phép điều chỉnh để cung cấp cho các công trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thực hiện theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Sau khi thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này, giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản được phép gia hạn, cấp lại, điều chỉnh và chuyển nhượng theo quy định pháp luật về địa chất và khoáng sản.
8. Cho phép thay thế, bổ sung các loại phí như sau:
a) Thay thế phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản bằng phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và được thực hiện theo quy định pháp luật về thuế và lệ phí;
b) Bổ sung phí thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày …. tháng 7 năm 2025.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận, tổng hợp, xử lý các vấn đề liên quan; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan kịp thời hướng dẫn, giải đáp nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
Nơi nhận:
| TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!