Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường Loại dự thảo: Nghị định
Cơ quan chủ trì dự thảo: Đang cập nhật Trạng thái: Chưa thông qua

Phạm vi điều chỉnh

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.

Tải Dự thảo Nghị định

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tải Dự thảo Nghị định DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

Số:             /2025/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày       tháng     năm 2025

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP

ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều

và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản số .../2025/QH15 (Dự thảo);

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 2 và bổ sung các khoản 9, 10 và 11 vào sau khoản 8 Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Đất đá thải mỏ là đất, đá, cát, sét và các khoáng chất khác được thải loại từ hoạt động khai thác khoáng sản hoặc chất thải rắn được thải loại ra từ hoạt động chế biến khoáng sản, được lưu trữ và bảo quản tại bãi chứa, bãi thải mỏ hoặc được chôn lấp đáp ứng các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường.”.

b) Bổ sung các khoản 9, 10 và 11 vào sau khoản 8 như sau:

9. Trữ lượng khoáng sản được phép khai thác là trữ lượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận nằm trong ranh giới khu vực khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư khai thác, trong đó đã loại bỏ một phần trữ lượng do áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lò nhằm đảm bảo khả thi trong quá trình khai thác;

10. Đáy đọng tụ là phần thấp nhất của thân khoáng trong không gian được nghiên cứu của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, nơi khoáng vật được tập trung hoặc tích tụ lại trong quá trình hình thành thân khoáng sản;

11. Sự kiện bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được, và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, bao gồm:

a) Thiên tai như động đất, sạt lở, lũ lụt, bão, hạn hán nghiêm trọng, hỏa hoạn rừng, sóng thần, hoặc các hiện tượng tự nhiên bất thường khác gây thiệt hại trực tiếp đến hoạt động điều tra địa chất, khai thác, chế biến, vận chuyển, hoặc phục hồi môi trường mỏ; dịch bệnh nguy hiểm, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, làm gián đoạn hoặc buộc phải dừng hoạt động địa chất, khai thác hoặc cung ứng vật tư, lao động, dịch vụ phục vụ sản xuất khoáng sản; chiến tranh, xung đột vũ trang, bạo loạn, khủng bố hoặc tình trạng khẩn cấp quốc gia làm ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực khai thác, vận chuyển, chế biến hoặc tiêu thụ khoáng sản;

b) Sự cố kỹ thuật nghiêm trọng ngoài khả năng kiểm soát của tổ chức, cá nhân, bao gồm: Sập hầm mỏ, nổ mìn ngoài dự kiến, sạt lở bãi thải, vỡ hồ chứa bùn thải, gây nguy hiểm đến tính mạng con người và môi trường; hư hỏng thiết bị, đường vận tải, cơ sở hạ tầng chủ yếu do nguyên nhân khách quan, không thể phòng tránh dù đã áp dụng đầy đủ biện pháp an toàn theo quy định;

c) Quyết định hành chính bất ngờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thu hồi đất, tạm đình chỉ hoạt động khu vực mỏ, thay đổi quy hoạch, yêu cầu dừng thi công vì lý do an ninh, quốc phòng, môi trường, di sản văn hóa hoặc các quyết định khác) mà chủ dự án không thể lường trước hoặc kiểm soát được, dẫn đến việc tạm ngừng hoặc đình trệ hoạt động khoáng sản.”.

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:

“b) Tổ chức, cá nhân nộp trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam theo thông báo tại điểm a khoản này. Hồ sơ bao gồm: đề cương Phương án điều tra địa chất về khoáng sản; văn bản, tài liệu chứng minh năng lực tài chính; tài liệu minh chứng kinh nghiệm thực hiện công tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản.”.

3. Sửa đổi khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Đối với những khu vực đã được điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản nhưng chưa có số liệu về tài nguyên, Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định tổ chức thực hiện việc đánh giá tiềm năng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc đánh giá tiềm năng, xác định tài nguyên khoáng sản trước khi khoanh định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.”.

4. Sửa đổi khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải lập hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để cho ý kiến trước khi gửi về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để thẩm định, cho ý kiến.”.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ khi thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì thẩm định hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng, lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

Điều 26. Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu hoặc bảo lãnh ngân hàng bảo đảm 100% của tổng dự toán đề án thăm dò khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2 Điều này.

2. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo căn cứ sau:

a) Đối với tổ chức, cá nhân thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính trong năm nộp hồ sơ đã được kiểm toán.

b) Đối với tổ chức, cá nhân mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính trong năm nộp hồ sơ đã được kiểm toán.

3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.”.

7. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 35 như sau:

“5. Cơ quan quản lý quy hoạch khoáng sản, cơ quan quản lý phương án quản lý về địa chất, khoáng sản có trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu về khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng vào trong quy hoạch khoáng sản, phương án quản lý về địa chất, khoáng sản tại kỳ điều chỉnh quy hoạch gần nhất.”.

8. Sửa đổi điểm đ khoản 1 và bổ sung điểm h, điểm i vào sau điểm g khoản 1 Điều 36 như sau:

a) Sửa đổi điểm đ khoản 1 như sau:

đ) Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công hoặc chủ đầu tư để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản;”.

b) Bổ sung điểm h và điểm i vào sau điểm g khoản 1 như sau:

“h) Tổ chức, cá nhân có đề nghị thăm dò khoáng sản đá vôi, sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng và khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã được xác định trong quy hoạch khoáng sản nhóm II;

i) Tổ chức, cá nhân có nhà máy chế biến khoáng sản đang hoạt động theo quy định của pháp luật có đề nghị thăm dò khoáng sản làm nguyên liệu cho nhà máy chế biến khoáng sản đang hoạt động theo quy định của pháp luật.”.

9. Sửa đổi khoản 1, khoản 7 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 45 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 45 như sau:

“1. Đề án thăm dò khoáng sản, văn bản chấp thuận bổ sung khối lượng thăm dò, kế hoạch thăm dò bổ sung phải được giám sát thi công thăm dò theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Kinh phí giám sát thi công đề án thăm dò được xác định trong dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.”.

b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 45 như sau:

“1a. Mức chi giám sát thi công đề án thăm dò được xác định bằng 20% chi phí chung được xác định trên cơ sở các dự toán chi trực tiếp của các hạng mục công trình.”.

c) Sửa đổi khoản 7 Điều 45 như sau:

“7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết nội dung giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:

Điều 50. Trình tự, thủ tục thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản và trả kết quả đối với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24 và 25 và các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản;

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

3. Thẩm định hồ sơ

Trong thời hạn 90 ngày, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ, tạm dừng việc thẩm định hồ sơ và có văn bản gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thông báo trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ;

b) Lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia về các nội dung có liên quan trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

c) Hoàn thành việc tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia xem xét, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Trong quá trình tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và thẩm định hồ sơ, trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Hồ sơ bổ sung nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

4. Họp thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 25 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ báo cáo Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia để tổ chức họp thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo trình tự như sau:

a) Triệu tập thành viên hội đồng, tổ chức phiên họp Hội đồng thẩm định hồ sơ kết quả thăm dò khoáng sản. Kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng, kèm theo biên bản họp Hội đồng đến tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân phải bổ sung khối lượng công tác thăm dò theo yêu cầu của Hội đồng.

b) Cơ quan giúp việc thẩm định trình hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định ký quyết định công nhận.

4. Trả kết quả công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản để thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) và nhận kết quả.”.

11. Sửa đổi Điều 54 và bổ sung Điều 54a và Điều 54b vào sau Điều 54 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền; thống kê trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc công nhận.

2. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản nhóm I, nhóm II có quy mô phân tán nhỏ lẻ và khoáng sản nhóm II được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn kỹ thuật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan của tỉnh và một số chuyên gia có chuyên môn về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

3. Đối với khoáng sản nhóm III, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thẩm định thông qua Hội đồng tư vấn kỹ thuật như quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thời gian thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản tối đa là 60 ngày đối với khoáng sản nhóm I, nhóm II có quy mô phân tán, nhỏ lẻ và khoáng sản nhóm II; 45 ngày đối với khoáng sản nhóm III kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản hợp lệ.”.

b) Bổ sung Điều 54a vào sau Điều 54 như sau:

Điều 54a. Trình tự, thủ tục thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản và trả kết quả đối với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24 và 25 và các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với khoáng sản nhóm I, nhóm II có quy mô phân tán, nhỏ lẻ, khoáng sản nhóm II, việc tiếp nhận, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo trình tự quy định khoản 4 và khoản 5 Điều này.

3. Trong thời hạn không quá 45 ngày đối với khoáng sản nhóm III, việc tiếp nhận, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công nhận kết quả thăm dò khoáng sản mà không phải thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thực hiện theo trình tự quy định khoản 4 và khoản 6 Điều này; trường hợp phải thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 7 Điều này.

4. Việc tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

5. Việc thẩm định, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo trình tự như sau:

a) Trong thời hạn không quá 50 ngày, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia về các nội dung có liên quan trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; hoàn thành việc tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức họp thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo trình tự: (i) Triệu tập thành viên Hội đồng tư vấn kỹ thuật, tổ chức phiên họp Hội đồng tư vấn kỹ thuật. Kết thúc phiên họp của Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng, kèm theo biên bản họp Hội đồng đến tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản; (ii) Hoàn thành việc tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản sau khi nhận được hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung của tổ chức, cá nhân.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân phải bổ sung khối lượng công tác thăm dò theo yêu cầu của Hội đồng.

 b) Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định ký quyết định công nhận. Trường hợp không công nhận kết quả thăm dò phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản để nhận kết quả.

6. Việc thẩm định, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này mà không phải thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thực hiện theo trình tự như sau:

a) Trong thời hạn không quá 35 ngày, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia về các nội dung có liên quan trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; hoàn thành việc tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định ký quyết định công nhận. Trường hợp không công nhận kết quả thăm dò phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản để nhận kết quả.

7. Việc thẩm định, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều này mà phải thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thực hiện theo trình tự như sau:

a) Trong thời hạn không quá 35 ngày, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia về các nội dung có liên quan trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; hoàn thành việc tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức họp thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo trình tự: (i) Triệu tập thành viên Hội đồng tư vấn kỹ thuật, tổ chức phiên họp Hội đồng tư vấn kỹ thuật. Kết thúc phiên họp của Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng, kèm theo biên bản họp Hội đồng đến tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản; (ii) Hoàn thành việc tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản sau khi nhận được hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung của tổ chức, cá nhân.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Hội đồng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân phải bổ sung khối lượng công tác thăm dò theo yêu cầu của Hội đồng.

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định ký quyết định công nhận. Trường không công nhận kết quả thăm dò phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản để nhận kết quả.

8. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại Điều 49 Nghị định này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan giúp việc thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân tăng thêm 25 ngày.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:

Điều 55. Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện dự án khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải đáp ứng một trong các điều kiện về năng lực tài chính sau đây:

a) Có vốn chủ sở hữu bảo đảm ít nhất bằng 30% của tổng dự toán dự án đầu tư khai thác khoáng sản (không bao gồm thuế VAT);

b) Có khả năng thu xếp các nguồn tài chính đảm bảo ít nhất 50% của tổng dự toán dự án đầu tư khai thác khoáng sản (không bao gồm thuế VAT), bao gồm: vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; cam kết thu xếp vốn của các nhà tài trợ tín dụng; cam kết cấp vốn, cam kết cho vay, hỗ trợ dòng tiền của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; trong đó vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm ít nhất bằng 15% của tổng dự toán dự án đầu tư khai thác khoáng sản (không bao gồm thuế VAT).

Trường hợp được công ty mẹ cam kết cho vay, hỗ trợ thì vốn chủ sở hữu của công ty mẹ không thấp hơn mức cam kết cho vay, hỗ trợ.

2. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo căn cứ sau:

a) Đối với tổ chức, cá nhân thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính trong năm nộp hồ sơ đã được kiểm toán.

b) Đối với tổ chức, cá nhân mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính trong năm nộp hồ sơ đã được kiểm toán.

3. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải cung cấp các hồ sơ, tài liệu chứng minh cam kết thu xếp vốn của các nhà tài trợ tín dụng; cam kết cấp vốn, cam kết cho vay, hỗ trợ dòng tiền, báo cáo tài chính của công ty mẹ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.”.

13. Bổ sung khoản 6a và khoản 6b vào sau khoản 6 Điều 58 như sau:

“6a. Trường hợp trong quá trình khai thác mỏ có phát hiện khoáng sản tại phần đáy đọng tụ của thân khoáng sản ở mức sâu hơn so với mức được cấp phép nhưng vẫn nằm trong phạm vi diện tích và ranh giới bề mặt đã được cấp phép, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản chấp thuận bằng văn bản trước khi thu hồi khối lượng khoáng sản tại phần đáy đọng tụ.

6b. Quyền điều chỉnh sản lượng khai thác và nguyên tắc xác định thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có quyền chủ động điều chỉnh sản lượng khai thác hằng năm trong phạm vi công suất được phép khai thác ghi trong giấy phép, phù hợp với điều kiện thực tế và diễn biến của thị trường tiêu thụ khoáng sản, nhưng phải bảo đảm tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác vượt quá công suất được phép khai thác, phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, quyết định điều chỉnh trước khi thực hiện;

c) Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy mô trữ lượng, công suất khai thác, đặc điểm mỏ và phương án đầu tư khai thác đã được phê duyệt, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.”.

14. Sửa đổi điểm c khoản 1 và điểm b khoản 7 Điều 59 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê trữ lượng khoáng sản (được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản) về: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp; Sở Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan thuế đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

a) Định kỳ hằng năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản trên cơ sở báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức việc kiểm soát, giám sát và xây dựng báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn;

b) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản trên cơ sở báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lập báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên phạm vi cả nước để báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.”.

15. Bổ sung Điều 59a vào sau Điều 59 như sau:

“Điều 59a. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp hết quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực khoáng sản đã có kết quả thăm dò nhưng tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này hoặc đối với khu vực khoáng sản đã bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo các hình thức sau:

a) Thông qua hình thức đấu giá, trừ trường hợp khu vực khoáng sản được khoanh định không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 143 Nghị định này;

b) Lựa chọn tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện công trình, dự án, nhiệm vụ có sử dụng khoáng sản hoặc có dự án, nhà máy chế biến khoáng sản đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 5 và khoản 10 Điều 143 Nghị định này;

b) Tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản hợp pháp;

b) Tổ chức, cá nhân có vốn chủ sở hữu lớn nhất và đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 55 của Nghị định này;

c) Tổ chức, cá nhân đã và đang thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khoáng sản đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đang có hoạt động khai thác khoáng sản.

4. Trình tự, thủ tục lựa chọn tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 61 Nghị định này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan, trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

Thời hạn thông báo là 10 ngày, kể từ ngày có thông báo nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên.

c) Trong thời hạn thông báo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác (nếu có); tiếp tục thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó tại trụ sở cơ quan, trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho đến khi kết thúc 10 ngày đăng thông báo đầu tiên.

d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại các điểm b, điểm c khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân khác và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho cơ quan thẩm định để tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều này.

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc tại khoản 4 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra thông báo kết quả lựa chọn tới tổ chức, cá nhân được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về lý do không được lựa chọn.

e) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

g) Tổ chức, cá nhân được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi bổ sung đầy đủ các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Nghị định này về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

h) Quy trình, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 67 của Nghị định này.”.

16. Sửa đổi khoản 2 Điều 60 như sau:

“2. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực tài chính quy định tại Điều 55 của Nghị định này.”.

17. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 61 như sau:

c) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản trong trường hợp pháp luật về đầu tư yêu cầu;”.

18. Sửa đổi khoản 3 Điều 62 với nội dung sau:

“3. Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản; trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản không được gia hạn thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định.”.

19. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 63 như sau:

“a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản;”.

20. Sửa đổi điểm b khoản 2, bổ sung điểm i và j vào sau điểm h khoản 1 và bổ sung khoản 8a và sau khoản 8 Điều 64 như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 2 như sau:

“b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với nội dung điều chỉnh so với thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng;”.

b) Bổ sung điểm i và j vào sau điểm h khoản 1 như sau:

“i) Tăng mức sâu khai thác, mở rộng ranh giới khu vực khai thác hoặc cả hai sau khi kết quả thăm dò mở rộng, xuống sâu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; mở rộng ranh giới khu vực khai thác khoáng sản nhằm khai thác hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt theo dự án khai thác khoáng sản (điều chỉnh) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư nếu pháp luật về đầu tư có quy định. Trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định này;

j) Điều chỉnh tên gọi hoặc danh mục, vai trò của khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm trong giấy phép khai thác khoáng sản để phù hợp với quy định về phân loại khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành, bao gồm cả trường hợp khoáng sản chính trong giấy phép được cấp trước ngày Luật Địa chất và khoáng sản 2024 có hiệu lực chuyển thành khoáng sản đi kèm.”.

c) Bổ sung khoản 8a và sau khoản 8 như sau:

“8a. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (bản chính);

b) Tài liệu, bản vẽ thể hiện nội dung điều chỉnh so với thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở chấp thuận bằng văn bản hoặc tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng (bản sao);

c) Bản đồ khu vực khai thác đề nghị điều chỉnh (bản chính).”.

21. Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 70 như sau:

“5a. Trường hợp khoáng sản đi kèm là đất hiếm, việc thăm dò, khai thác, sử dụng và chế biến khoáng sản đi kèm phải tuân thủ các quy định về quản lý đất hiếm tại Điều 110a, Điều 110c và Điều 110d của Nghị định này, bao gồm cả các yêu cầu về an toàn bức xạ. Không xuất khẩu khoáng sản đất hiếm chưa qua chế biến (kể cả đất hiếm là khoáng sản đi kèm) theo quy định tại khoản 4 Điều 110d của Nghị định này.”.

22. Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 1 Điều 79 như sau:

b) Đáp ứng các yêu cầu về năng lực tài chính quy định tại Điều 55 của Nghị định này;

c) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì không phải thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;”.

23. Sửa đổi điểm a khoản 1, điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 89 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:

“a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản đối với trường hợp thuộc đối tượng phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì không phải thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;”.

b) Sửa đổi điểm c khoản 4 như sau:

“c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;”.

c) Sửa đổi điểm c khoản 5 như sau:

“c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;”.

24. Sửa đổi điểm c khoản 5, điểm c khoản 6 Điều 91 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 5 như sau:

“c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;”.

b) Sửa đổi điểm c khoản 6 như sau:

“c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (đồng thời quyết định đóng cửa mỏ một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều này);”.

25. Sửa đổi điểm b khoản 4, bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản 5 Điều 96 như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 4 như sau:

“b) Thực hiện trong giai đoạn thi công các hạng mục công trình của dự án đối với trường hợp chưa có thông tin, dữ liệu về khoáng sản. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế, lập hồ sơ đề nghị thu hồi khoáng sản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản phải được hoàn thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát hiện khoáng sản.”.

b) Bổ sung các khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản 5 như sau:

6. Hoạt động cải tạo, xây dựng công trình trên đất ở, đất nông nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm các hoạt động sau:

a) Cải tạo công trình trên đất ở bao gồm việc sửa chữa, nâng cấp, thay đổi một phần hoặc toàn bộ công trình hiện có, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất;

b) Xây dựng công trình trên đất ở phù hợp với mục đích đất ở đã được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

c) Cải tạo đất nông nghiệp bao gồm việc san lấp, bồi đắp, cải tạo địa hình, hệ thống tưới tiêu hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất;

d) Xây dựng nhà ở, công trình phi nông nghiệp trên đất nông nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Hoạt động cải tạo, xây dựng công trình khác trên đất ở, đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng.

7. Khoáng sản nhóm II, III, IV dôi dư trong quá trình thi công, thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản mà chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc người sử dụng đất không có nhu cầu thu hồi, sử dụng được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Được phép tập kết tại bãi thải, bãi chứa theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan;

b) Việc sử dụng khoáng sản đã tập kết tại bãi thải, bãi chứa theo quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo pháp luật về quản lý tài sản công, đấu giá tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép nhà thầu thi công, chủ đầu tư các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 Luật Địa chất và khoáng sản; tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ ứng phó với tình trạng khẩn cấp về thiên tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng sử dụng khoáng sản đã tập kết tại bãi thải, bãi chứa theo quy định tại điểm a khoản này mà không phải đấu giá tài sản.”.

26. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 97 như sau:

“a) Khoáng sản được thu hồi là đất, đá thải mỏ quặng đuôi của mỏ đang hoạt động được lưu trữ, bảo quản tại các kho, bãi thải mỏ, hồ chứa quặng đuôi;”.

27. Sửa đổi điểm c khoản 1, khoản 2 và bổ sung điểm đ, điểm e vào sau điểm d khoản 1 Điều 98 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:

“c) Các tài liệu sau đây đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản: Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có); quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có); giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao y);”.

b) Bổ sung điểm đ và điểm e vào sau điểm d khoản 1 như sau:

“đ) Văn bản giới thiệu nhà thầu thi công của chủ đầu tư dự án hoặc nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản;

e) Báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 96 Nghị định này.”.

c) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản về cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thu hồi khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;

c) Trong thời hạn không quá 25 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định về khối lượng khoáng sản thu hồi. Trường hợp thu hồi khoáng sản nhóm I trong diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản (nằm ngoài diện tích khu vực khai thác) thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại điểm b khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản;

d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, ký giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Trường hợp không cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện;

e) Trường hợp hồ sơ phải bổ sung, hoàn thiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản bổ sung, hoàn thiện. Thời gian tổ chức, cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.”.

28. Sửa đổi khoản 1 Điều 103 như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập thành 01 bộ, gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản kết hợp phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ (bản chính);

d) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tài liệu thể hiện nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt hoặc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản sao y);

đ) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính từ thời điểm cấp phép đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y) đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;

e) Các văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định tính từ thời điểm điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y) đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.”.

29. Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 104 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo kết quả thực hiện tình hình thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản điều chỉnh (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ tại thời điểm đề nghị điều chỉnh (bản chính);

d) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tài liệu thể hiện nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt hoặc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản sao y).”.

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức (bản chính hoặc bản sao y).”.

30. Sửa đổi điểm c khoản 3 và bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 106 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 3 như sau:

c) Tổ chức kiểm tra thực địa, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (có thể tiến hành đồng thời với hoạt động quy định tại điểm b khoản này); Trường hợp không có khối lượng ngoài thực địa thì không tổ chức kiểm tra;”.

b)  Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:

“6a. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không có khả năng thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm:

a) Tổ chức giải thể, phá sản;

b) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản mà không có khả năng thực hiện đóng cửa mỏ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận;

c) Chủ giấy phép khai thác khoáng sản là cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, không có người thừa kế hoặc đại diện hợp pháp thực hiện nghĩa vụ thay và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

d) Tổ chức, cá nhân rời khỏi địa bàn khai thác, không thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

đ) Tổ chức, cá nhân không còn năng lực tài chính để thực hiện đóng cửa mỏ, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận trên cơ sở hồ sơ, tài liệu chứng minh;

e) Các trường hợp khác khi tổ chức, cá nhân không còn khả năng thực tế thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận.”.

31. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 110 như sau:

“d) Hệ thống thiết bị, máy móc khai thác hiện đại, phù hợp với công nghệ khai thác mỏ lộ thiên, hầm lò hoặc công nghệ khai thác đặc biệt;”.

32. Bổ sung các Điều 110a, 110b, 110c, 110d, 110đ, 110e và 110g vào sau Điều 110 như sau:

“Điều 110a. Quy định chung về quản lý đất hiếm

1. Ngoài việc tuân thủ các quy định đối với khoáng sản chiến lược, quan trọng quy định tại các Nghị định này, việc điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng đất hiếm phải tuân thủ Chiến lược quốc gia về đất hiếm, các quy định tại Điều này và các Điều 110b, 110c và 110d của Nghị định này.

2. Hoạt động về đất hiếm phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững;

b) Khai thác, chế biến gắn với chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng và bảo đảm tự chủ về công nghệ;

c) Không xuất khẩu thô khoáng sản đất hiếm;

d) Gắn kết hoạt động điều tra địa chất, thăm dò, khai thác với đào tạo nhân lực và phát triển công nghiệp chế biến đất hiếm trong nước.

Điều 110b. Quy hoạch khoáng sản đất hiếm, chiến lược quốc gia về đất hiếm

1. Quy hoạch khoáng sản đất hiếm là hợp phần trong quy hoạch khoáng sản nhóm I, được lập, phê duyệt và điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Chiến lược quốc gia về đất hiếm do Bộ Công Thương chủ trì lập, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường cùng các bộ, ngành có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Chiến lược quốc gia về đất hiếm phải xác định:

a) Mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp đất hiếm;

b) Phân vùng tiềm năng, khu vực ưu tiên điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến;

c) Định hướng phát triển công nghệ tuyển, tách, tinh luyện và ứng dụng đất hiếm;

d) Chính sách hợp tác quốc tế, đào tạo nhân lực, phát triển thị trường và chuỗi giá trị.

4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức tích hợp quy hoạch khoáng sản đất hiếm vào quy hoạch khoáng sản nhóm I.

Điều 110c. Điều tra địa chất về đất hiếm, thăm dò đất hiếm

1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì tổ chức điều tra địa chất, đánh giá tiềm năng và thăm dò đất hiếm bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch trung hạn, dài hạn.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò đất hiếm được thực hiện tương tự như đối với khoáng sản nhóm I, đồng thời phải có:

a) Phương án bảo đảm an toàn bức xạ, môi trường và phòng ngừa sự cố;

b) Báo cáo năng lực kỹ thuật và tài chính của tổ chức, cá nhân thăm dò;

c) Cam kết nộp, lưu trữ và bảo mật dữ liệu, mẫu vật đất hiếm.

3. Kết quả thăm dò đất hiếm phải được thẩm định, công nhận trữ lượng, chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành.

Điều 110d. Khai thác và chế biến đất hiếm

1. Việc cấp giấy phép khai thác đất hiếm được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 85d của Luật Địa chất và khoáng sản , do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác đất hiếm gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác;

b) Báo cáo kết quả thăm dò đã được công nhận;

c) Dự án đầu tư khai thác, chế biến;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật về môi trường;

đ) văn bản thẩm định về an toàn bức xạ và quản lý chất thải phóng xạ (nếu có) theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

3. Việc chế biến, tuyển, tách, tinh luyện đất hiếm chỉ được thực hiện tại các cơ sở được cấp phép, đáp ứng tiêu chuẩn về công nghệ, an toàn môi trường và kiểm soát phóng xạ.

4. Nghiêm cấm xuất khẩu khoáng sản đất hiếm thô, chỉ được xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến đất hiếm có trách nhiệm lập và gửi báo cáo hàng tháng về sản lượng khai thác (bao gồm khoáng sản đi kèm là đất hiếm), sản lượng chế biến, sản phẩm tinh luyện và các thông tin cần thiết khác cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương để phục vụ công tác quản lý, kiểm soát tổng sản lượng khai thác và truy xuất nguồn gốc sản phẩm đất hiếm trên toàn quốc theo quy định tại khoản 3 Điều 100g của Nghị định này.

6. Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý trong khai thác, chế biến đất hiếm.

Điều 110đ. Dự trữ, bảo vệ khoáng sản đất hiếm

1. Khu vực dự trữ khoáng sản đất hiếm được xác định căn cứ kết quả điều tra, đánh giá và quy hoạch khoáng sản.

2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì khoanh định, phê duyệt, công bố danh mục và ranh giới khu vực dự trữ khoáng sản đất hiếm.

3. Việc quản lý, bảo vệ khu vực dự trữ khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định đối với khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, đồng thời phải bảo đảm:

a) Không để thất thoát, xâm hại tài nguyên đất hiếm;

b) Phù hợp với quy hoạch quốc phòng, an ninh, môi trường;

c) Bảo đảm lợi ích của địa phương, cộng đồng dân cư có khu vực dự trữ.

4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức dự trữ chiến lược quốc gia về đất hiếm, điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu đất hiếm trong từng thời kỳ.

Điều 110e. Quản lý thông tin, dữ liệu và hợp tác quốc tế về đất hiếm

1. Thông tin, dữ liệu địa chất - khoáng sản về đất hiếm được quản lý tập trung tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản, thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

2. Việc thu thập, lưu trữ, khai thác, cung cấp dữ liệu đất hiếm phải tuân thủ quy định về bảo mật, an ninh tài nguyên chiến lược.

3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển công nghệ khai thác, tuyển, tách, chế biến sâu đất hiếm, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyển giao công nghệ.

4. Hợp tác quốc tế về đất hiếm chỉ được thực hiện với đối tác, tổ chức, quốc gia được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia.

Điều 110g. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý đất hiếm

1. Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động điều tra địa chất, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và dự trữ đất hiếm; bảo đảm an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia; thực hiện quản lý, kiểm soát tổng thể về sản lượng khai thác đất hiếm (bao gồm các sản phẩm khoáng sản đất hiếm) và việc tinh luyện, phân tách các sản phẩm khoáng sản đất hiếm thu được thông qua khai thác, nhập khẩu và chế biến các khoáng sản khác. 

2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với đất hiếm; hướng dẫn kỹ thuật, cấp phép, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong toàn bộ chuỗi hoạt động liên quan đến đất hiếm.

3. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về đất hiếm, điều phối chính sách công nghiệp và xuất nhập khẩu đất hiếm; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm soát tổng sản lượng khai thác, tinh luyện và phân tách đất hiếm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm đất hiếm trên toàn quốc.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ khai thác, chế biến sâu đất hiếm.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài nguyên đất hiếm trên địa bàn, chủ trì, phối hợp với các Bộ trong công tác kiểm tra, giám sát, phòng ngừa khai thác trái phép.

6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động về đất hiếm có trách nhiệm:

a) Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật và nội dung giấy phép;

b) Thực hiện nghĩa vụ tài chính, bảo vệ môi trường, an toàn bức xạ, hoàn thổ, phục hồi môi trường;

c) Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Thực hiện nghĩa vụ bảo mật mạng và dữ liệu; thiết lập, hoàn thiện hệ thống quản lý bảo mật mạng và dữ liệu nội bộ; nâng cao mức độ bảo vệ an ninh mạng và dữ liệu; đảm bảo an toàn mạng và dữ liệu của doanh nghiệp.”.

33. Sửa đổi khoản 2 Điều 114 như sau:

“2. Quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác liên quan; bảo đảm sự thống nhất trong quy hoạch, cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; nâng cao vai trò, trách nhiệm của địa phương liên quan trong quản lý cát, sỏi ở khu vực giáp ranh..

34. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 116 như sau:

“c) Phải lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin của bến bãi tập kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung cấp cát, sỏi được tập kết tại bến bãi; lắp đặt thiết bị đo đạc, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua - bán tại bến bãi, diện tích bến bãi.”.

35. Sửa đổi khoản 7 Điều 126 như sau:

“7. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định, cấp phép khai thác khoáng sản.”.

36. Sửa đổi khoản 2 Điều 132 như sau:

“2. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm được xác định như sau:

Thm

=

T

X

 

Trong đó:

Thn - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm tại thời điểm phê duyệt;

T - Tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

X - Số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính theo năm, kể từ năm cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản đến năm hết thời hạn khai thác, thu hồi. Trường hợp thời hạn khai thác, thu hồi khoáng sản kết thúc trước ngày 01 tháng 7, năm cuối cùng không được tính là 01 lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trường hợp còn lại, năm cuối cùng được tính là 01 lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”.

37. Sửa đổi khoản 1 Điều 134 như sau:

“1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên và hệ số quy đổi như sau:

G = Gtn x K

Trong đó:

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, được xác định theo hàm lượng, chất lượng khoáng sản trung bình trong báo cáo thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo khảo sát đánh giá chung đối với khoáng sản nhóm IV; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng, khối lượng khoáng sản;

Gtn - Giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, áp dụng tại thời điểm phê duyệt, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

K - Hệ số quy đổi theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và được làm tròn đến số thập phân thứ ba.”.

38. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 136 như sau:

“1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi về trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác, thu hồi khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, văn bản cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Thay đổi về thời hạn khai thác so với thời hạn quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, văn bản cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản đã được cấp;

c) Tại thời điểm quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 139), giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thay đổi quá 20% so với giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm phê duyệt hoặc tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có thay đổi.

2. Việc xác định, phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện chậm nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này.”.

39. Sửa đổi khoản 1, điểm b khoản 7 và điểm b, điểm c khoản 8 Điều 139 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

 “1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản thực hiện quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:

a) Quyết toán theo định kỳ 5 năm một lần. Thời điểm chốt sản lượng quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là ngày 31 tháng 12 của năm cuối cùng trong kỳ quyết toán;

b) Quyết toán khi gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Thời điểm chốt sản lượng quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là thời điểm được phép gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản;

c) Quyết toán khi đóng cửa mỏ, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản hết hiệu lực. Thời điểm chốt sản lượng quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản. Thời điểm chốt sản lượng quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là ngày 30 tháng 6 năm 2025.”.

b) Sửa đổi điểm b khoản 7 như sau:

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản đang trong quá trình xử lý hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản, thời điểm quyết toán được lùi đến khi hành vi vi phạm pháp luật được cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết xong.”.

c) Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 8 như sau:

“b) Trường hợp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp vào ngân sách nhà nước nhỏ hơn số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp sau khi quyết toán, tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản văn bản thông báo quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp bổ sung được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 132 của Nghị định này với giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được xác định tại thời điểm chốt sản lượng quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, nếu số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp sau khi quyết toán thì số tiền đã nộp thừa sẽ được bù trừ vào các khoản nợ ngân sách nhà nước, phần còn lại sẽ được bù trừ vào nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các kỳ nộp tiền tiếp theo.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn thừa sau khi đã bù trừ các nghĩa vụ tài chính (nếu có) sẽ được Cơ quan Thuế xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”.

40. Sửa đổi điểm a khoản 2 và bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 141 như sau:

a) Sửa đổi bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này, công thức xác định như sau:

Qcl = Qcp - Q2014 - SL2025 x TL

Trong đó:

Qcl - Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại chưa khai thác tại thời điểm 01 tháng 07 năm 2025;

Qcp - Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, văn bản cho phép thu hồi, khai thác khoáng sản;

Q2014 - Trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác từ khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản, văn bản cho phép thu hồi, khai thác khoáng sản đến ngày 31 tháng 12 năm 2013. Q2014 lấy theo số liệu xác định khi phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu và chỉ áp dụng đối với các giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2014;

SL2025 - Sản lượng khoáng sản đã khai thác trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 30 tháng 6 năm 2025;

TL - Hệ số quy đổi theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và được làm tròn đến số thập phân thứ ba;

Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của số liệu trong bản kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”.

b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 131 của Nghị định này có trách nhiệm xác định, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”.

41. Sửa đổi khoản 5 và bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào sau khoản 9 Điều 143 như sau:

a) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Khu vực khoáng sản để bảo đảm nguyên liệu, vật liệu cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào sau khoản 9 như sau:

“10. Khu vực khoáng sản đá vôi, sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng và khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã xác định trong quy hoạch khoáng sản nhóm II; khu vực khoáng sản xác định trong quy hoạch khoáng sản hoặc quy hoạch tỉnh là nguồn nguyên liệu cho nhà máy chế biến khoáng sản đang hoạt động theo quy định của pháp luật;

11. Khu vực khoáng sản có đủ cơ sở pháp lý để cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã có kết quả thăm dò hoặc để gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản.”.

42. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 146 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ tham gia đấu giá được lập thành 02 bộ, bao gồm:

a) Bản chính: Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này đối với trường hợp đấu giá tại khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Nghị định này đối với trường hợp đấu giá tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.”.

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Trường hợp tạm dừng việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản sau khi hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá thì hồ sơ tham gia đấu giá của các tổ chức, cá nhân đã nộp được bảo lưu, trường hợp đã có kết quả lựa chọn tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì kết quả lựa chọn sẽ được bảo lưu, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị rút lại hồ sơ.”.

43. Sửa đổi điểm d khoản 7 và bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 Điều 153 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 7 như sau:

“d) Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 63 của Nghị định này.”.

b) Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 như sau:

“8a. Đối với giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cấp trước ngày Luật Địa chất và khoáng sản có hiệu lực thi hành, được tiếp tục khai thác và được gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng với tổng thời gian khai thác không quá 15 năm kể từ ngày giấy phép khai thác tận thu đó có hiệu lực thi hành.”.

44. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 Điều 154 như sau:

“c) Giấy phép khai thác khoáng sản không quy định mức sâu khai thác.”.

45. Bổ sung cụm từ “Bộ trưởng” vào trước cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 7; điểm d, điểm đ khoản 3 và khoản 5 Điều 9; khoản 3 Điều 98; khoản 7 Điều 106 và vào trước cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kết quả khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ” tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ.

46. Sửa cụm từ “cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh” thành cụm từ “cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh” tại điểm c khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 89; khoản 3 Điều 93 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ.

47. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 193/2025/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi mục 1 phần I Phụ lục III như sau:

1

Cát, sỏi, sạn; sét gạch ngói

5

 

b) Bổ sung mục 5a vào sau mục 5 phần II của Phụ lục V như sau:

“5a. Đối với khoáng sản được phép khai thác, thu hồi là than, TL được xác định như sau:

TL = Htht

Trong đó:

Htht là hệ số thu hồi than sạch trong than khai thác.

Ví dụ: Hệ số thu hồi than sạch trong than khai thác của mỏ A là 92%. Khi đó tỷ lệ quy đổi TL được xác định là:

TL = 0,92”.

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết thủ tục hành chính về địa chất, khoáng sản trước ngày Nghị định này nhưng chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn áp dụng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc theo quy định của Nghị định này.

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản tiếp tục tổ chức xác định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ; phương pháp xác định, phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận bản đăng ký thu hồi khoáng sản hoặc các văn bản cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản thì cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với các giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có nội dung không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Địa chất và khoáng sản (như không quy định mức sâu được phép khai thác) thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có quy định nội dung chế biến khoáng sản, mục đích sử dụng, tiêu thụ khoáng sản nhưng không phù hợp với điều kiện thực tế thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với nội dung chế biến khoáng sản, mục đích sử dụng, tiêu thụ khoáng sản theo đề nghị của tổ chức cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo Điều 67 Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Phương án chế biến, sử dụng, tiêu thụ khoáng sản và so sánh với phương án theo giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp (bản chính).

4. Đối với các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản trước ngày các quy hoạch khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 và Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023 và đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhưng có nội dung chế biến khoáng sản, mục đích sử dụng, tiêu thụ khoáng sản, công suất khai thác không phù hợp thì cho phép cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo hồ sơ đã nộp.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng thiết bị cân để xác định sản lượng khai thác khoáng sản đối với giấy phép khai thác khoáng sản được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có quy định công suất khai thác tính theo đơn vị thể tích thì được tiếp tục sử dụng thiết bị cân hoặc chuyển đổi sang thiết bị đo đạc.

6. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản cấp trước ngày Luật Địa chất và khoáng sản có hiệu lực, chưa thực hiện việc quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 139 của Nghị định này nhưng được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản thì sẽ thực hiện quyết toán lần đầu và phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.

7. Đối với Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ban hành trước thời điểm Nghị định số 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định, phê duyệt theo quy định của Nghị định này.

8. Đối với các khu vực khoáng sản đang thực hiện quy trình đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đã tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, thành phần hồ sơ tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2026, đồng thời với hiệu lực của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản số .../2025/QH15 (Dự thảo Luật sửa đổi).

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

 

Trần Hồng Hà

 

 

 

 

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×