Hiệp định cụ thể Dự án Hỗ trợ xây dựng năng lực giữa Việt Nam và Bỉ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Hiệp định
Cơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Vương quốc Bỉ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hiệp định | Người ký: | Bùi Văn Ga; Bruno Angelet |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/12/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Hiệp định Không số
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HIỆP ĐỊNH CỤ THỂ
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC BỈ CHO DỰ ÁN “HỖ TRỢ XÂY DỰNG NĂNG LỰC (FCB)”
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sau đây gọi tắt là “Việt Nam”
và
Chính phủ Vương quốc Bỉ, sau đây gọi tắt là “Vương quốc Bỉ”
Sau đây được gọi tắt là “Các bên”
• Căn cứ vào «Hiệp định Khung về Hợp tác Kinh tế, Công nghiệp và Kỹ thuật giữa Chính phủ Vương quốc Bỉ và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam» được ký kết tại Hà Nội ngày 11/10/1977;
• Căn cứ vào Biên bản đã được thông qua của kỳ họp thứ sáu Ủy ban hỗn hợp về Hợp tác Phát triển giữa Việt Nam và Vương quốc Bỉ diễn ra tại Hà Nội ngày 21/6/2011.
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
Điều 1. Mục tiêu của Hiệp định cụ thể
Hiệp định cụ thể này quy định những cam kết về mặt thể chế, hành chính và ngân sách được hai Bên nhất trí trong việc thực hiện dự án “Hỗ trợ xây dựng năng lực (FCB)” sau đây gọi tắt là “dự án”,
Mục tiêu chung của dự án là: đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của Việt Nam thông qua hỗ trợ Việt Nam trở thành một nước có nền công nghiệp dựa trên tri thức vào năm 2020.
Mục tiêu cụ thể của dự án là: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam thông qua tăng cường năng lực quản lý và đổi mới của cá nhân, tổ chức được lựa chọn.
Dự án được mô tả chi tiết trong Hồ sơ Kỹ thuật và Tài chính, sau đây gọi tắt là HSKT&TC được đính kèm và là một phần không tách rời của Hiệp định cụ thể này.
Điều 2. Trách nhiệm của các bên
2.1. Việt Nam chỉ định:
2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau đây gọi tắt là “Bộ KHĐT”, là cơ quan chịu trách nhiệm giám sát chung việc thực hiện Hiệp định cụ thể này;
2.1.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau đây gọi tắt là “Bộ GDĐT”, là cơ quan chịu trách nhiệm phần đóng góp của Việt Nam, điều phối và thực hiện Dự án theo phương thức như được mô tả trong HSKT&TC.
2.2. Vương quốc Bỉ chỉ định:
2.2.1. Tổng Vụ Hợp tác Phát triển và Viện trợ nhân đạo trực thuộc Bộ Ngoại giao, Ngoại thương và Hợp tác Phát triển Vương quốc Bỉ, sau đây gọi tắt là “DGD” là cơ quan chịu trách nhiệm phần đóng góp của Vương quốc Bỉ cho Dự án. DGD có đại diện là Tham tán Hợp tác Phát triển tại Đại sứ quán Vương quốc Bỉ tại Hà Nội;
2.2.2. Cơ quan Phát triển Bỉ - một công ty luật công hoạt động với mục đích xã hội, sau đây gọi tắt là “BTC”, là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện, điều phối và theo dõi Dự án. BTC có đại diện là Đại diện thường trú tại Hà Nội.
Điều 3. Đóng góp tài chính của các bên
Vương quốc Bỉ cam kết đóng góp vào Dự án số tiền viện trợ không hoàn lại là 6.200.925 (sáu triệu hai trăm ngàn chín trăm hai tăm) ơ-rô.
Việt Nam cam kết đóng góp vào Dự án: chi phí nhân sự do Bộ GDĐT bổ nhiệm và các chi phí liên quan đến vận hành Dự án.
Chi tiết phần đóng góp của các Bên và việc sử dụng được mô tả trong HSKT&TC.
Điều 4. Đóng góp và nghĩa vụ của Việt Nam
Việt Nam sẽ áp dụng tất cả các biện pháp thể chế, hành chính và ngân sách cần thiết theo quy định của pháp luật Việt Nam để thực hiện tốt và thuận lợi Dự án cũng như để đảm bảo tính bền vững của các kết quả của dự án.
Theo đó, Việt Nam sẽ:
• Cho phép tiếp cận các tài liệu và sử dụng các dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của dự án phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam;
• Cho phép dự án mở các tài khoản ngân hàng cần thiết như được nêu trong HSKT&TC;
• Quản lý, sử dụng và bảo dưỡng các trang thiết bị được mua bằng ngân sách của dự án cho hoạt động của dự án;
• Áp dụng quy chế ưu đãi miễn trừ cho các chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
• Cung cấp các hỗ trợ thông thường để các chuyên gia nước ngoài hoàn thành nhiệm vụ thực hiện dự án;
• Bổ nhiệm các cán bộ nhà nước có năng lực vào các vị trí công tác và trả lương, phụ cấp cho họ như được mô tả trong HSKT&TC;
• Cung cấp văn phòng làm việc phù hợp cùng một số trang thiết bị cần thiết cho toàn bộ nhân viên dự án;
• Đóng góp vào chi phí hoạt động và bảo trì của dự án như được mô tả trong HSKT&TC;
• Chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính và kỹ thuật nguồn vốn nhận được như là hỗ trợ tài chính để thực hiện dự án như được nêu trong HSKT&TC.
Điều 5. Đóng góp và nghĩa vụ của Vương quốc Bỉ
Vương quốc Bỉ sẽ góp phần vào thực hiện tốt và thuận lợi Dự án thông qua cung cấp các đầu vào như được nêu chi tiết trong HSKT&TC.
Theo đó, BTC sẽ:
• Chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính và kỹ thuật các dòng ngân sách của phía Bỉ;
• Chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động kiểm toán và đánh giá độc lập như được mô tả trong HSKT&TC;
• Trả lương, bảo hiểm xã hội, chi phí đi lại và chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài và gia đình (khi cần thiết và nếu có);
• Trả lương tổng, công tác phí và các khoản chi phí khác liên quan tới việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hợp đồng làm việc cho Dự án do BTC tuyển dụng như được nêu trong HSKT&TC theo Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc - Liên minh châu Âu về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển với Việt Nam - Phiên bản 2012, do các cơ quan Liên Hợp Quốc, Đại sứ quán các nước thành viên EU và Phái đoàn Ủy ban Châu Âu tại Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam ban hành, hoặc các văn bản thay thế;
• Đảm bảo chuyển tiền kịp thời vào các tài khoản của Dự án cho việc thực hiện tốt Dự án, sau khi kiểm tra thấy các điều kiện trước khi chuyển tiền đã được hoàn tất;
• Cung cấp dịch vụ và trang thiết bị như được nêu trong HSKT&TC;
Điều 6. Quản lý, Chỉ đạo và Giám sát Dự án
Theo Cam kết Hà Nội về Hiệu quả Viện trợ, hai bên sẽ cùng nhau làm việc trên tinh thần nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch.
6.1. Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý hoạt động hàng ngày của Dự án thông qua một Ban Quản lý Dự án /Ban Điều phối Dự án (BQLDA). Thành phần và trách nhiệm của BQLDA được nêu chi tiết trong HSKT&TC. Chi tiết về phương thức điều hành về mặt nhân sự, quản lý tài chính, mua sắm và báo cáo được nêu cụ thể trong HSKT&TC.
6.2. Hai bên nhất trí thành lập Ban Chỉ đạo Dự án (BCĐDA) chịu trách nhiệm hướng dẫn và điều hành Dự án về mặt tổ chức, kỹ thuật và tài chính. Thành phần, số lần họp, quyền hạn và trách nhiệm của BCĐDA được nêu trong HSKT&TC.
Bộ KHĐT sẽ tham gia trong BCĐDA và đóng vai trò then chốt trong Ban Tuyển chọn đối với các khóa đào tạo ngắn hạn.
6.3. Căn cứ vào đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện dự án, BCĐDA có thể điều chỉnh HSKT&TC nhưng không làm thay đổi mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của Dự án (điều 1) và tổng ngân sách (như được xác định tại điều 3 của Hiệp định cụ thể và trong HSKT&TC) hoặc thời hạn của Hiệp định cụ thể này (điều 12.1). Những điều chỉnh này, nếu cần, sẽ được thực hiện thông qua trao đổi công hàm ngoại giao như được quy định tại điều 12.2.
6.4. Một bản sao báo cáo tiến độ và biên bản đã được thông qua của các cuộc họp BCĐDA sẽ được gửi cho Tham tán Hợp tác Phát triển của Đại sứ quán Bỉ tại Hà Nội.
Điều 7. Sở hữu các kết quả của Dự án và trao đổi thông tin
7.1. Tất cả các tài liệu và số liệu thu được từ các hoạt động của Dự án là tài sản của hai Chính phủ và sẽ được ghi rõ nguồn gốc của hai bên.
7.2. Mỗi bên sẽ chuyển cho bên kia tất cả các thông tin phù hợp giúp thực hiện Dự án hiệu quả và thuận lợi.
Điều 8. Các loại thuế và thuế nhập khẩu
8.1. Phần đóng góp của Vương quốc Bỉ sẽ không được sử dụng để chi trả các loại thuế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, hàng hóa, dịch vụ theo pháp luật về thuế hiện hành của Việt Nam.
8.2. Chính phủ Việt Nam miễn trừ các loại thuế hải quan đối với hàng hóa, thiết bị và dịch vụ được mua cho các dự án ODA viện trợ không hoàn lại theo đúng quy định hiện hành của Việt Nam. Các thủ tục hành chính về miễn trừ thuế hoặc hoàn thuế sẽ do phía Việt Nam đảm nhiệm.
Nếu có những khoản thuế hải quan phải trả theo luật và quy định của Việt Nam thì sẽ do phía Việt Nam chi trả.
Điều 9. Sử dụng ngân sách còn lại của Dự án
9.1. Ngân sách để thực hiện các hợp đồng đang tiếp diễn đã được ký kết trước khi Dự án kết thúc sẽ vẫn được tiếp tục duy trì cho tới khi tất toán xong như dự kiến trong hợp đồng.
9.2. Ngân sách còn lại trong phần đóng góp của Vương quốc Bỉ bao gồm ngân sách chưa được sử dụng do phía Bỉ quản lý sẽ bị vô hiệu hóa vào lúc kết thúc Dự án.
9.3. Ngân sách còn lại trong phần đóng góp của Vương quốc Bỉ tại tài khoản ngân hàng địa phương được mở trong khuôn khổ thực hiện Dự án này sẽ được xem xét và quyết định đầu tư vào một trong các lĩnh vực ưu tiên dựa trên cơ sở nhất trí của các bên ký Hiệp định.
Điều 10. Báo cáo, kiểm soát và đánh giá
10.1. Tất cả các thủ tục liên quan đến báo cáo hành chính và hoạt động cũng như báo cáo tài chính và kế toán được mô tả trong HSKT&TC và tuân theo các quy định của Việt Nam.
10.2. Mỗi bên có thể tiến hành đánh giá độc lập hoặc chung vào bất kỳ thời điểm nào sau khi đã thông báo cho bên kia. Hai bên sẽ thông báo cho nhau các kết quả đánh giá và những kiến nghị về các hoạt động kiểm soát và đánh giá này.
Điều 11. Thời hạn, Chấm dứt, sửa đổi và Tranh chấp
11.1. Hiệp định cụ thể này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký và duy trì hiệu lực trong vòng 72 tháng. Thời hạn của Dự án dự kiến là 54 tháng kể từ ngày ký Hiệp định cụ thể này.
11.2. Các điều khoản của Hiệp định cụ thể này có thể được sửa đổi với sự đồng ý của hai bên, thông qua trao đổi công hàm ngoại giao và là một phần không tách rời của Hiệp định.
11.3. Các tranh chấp liên quan đến việc áp dụng và diễn giải Hiệp định cụ thể này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán giữa hai bên.
11.4. Các bên có thể chấm dứt Hiệp định cụ thể này thông qua đường ngoại giao và thông báo bằng văn bản trước 3 tháng.
Điều 13. Các địa chỉ
Các thông báo liên quan đến Hiệp định này mà cụ thể hơn là các thông báo liên quan đến việc sửa đổi hay diễn giải Hiệp định này sẽ được thực hiện thông qua đường ngoại giao tới các địa chỉ sau.
Phía Vương quốc Bỉ, gửi về:
Đại sứ quán Bỉ
Tầng 9, 49 Hai Bà Trưng
Hà Nội - Việt Nam
Phía Việt Nam, gửi về:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
6B Hoàng Diệu
Hà Nội - Việt Nam
và
Bộ Ngoại giao
1 Tôn Thất Đàm
Hà Nội - Việt Nam
và
Bộ Giáo dục và Đào tạo
49 Đại Cồ Việt
Hà Nội - Việt Nam
Các thông báo và thư từ liên quan tới các vấn đề kỹ thuật trong việc thực hiện Dự án sẽ được gửi về:
Đại diện thường trú
Cơ quan Phát triển Bỉ (BTC)
Nhà F7, Coco village
14 Thụy Khuê, Hà Nội - Việt Nam
và
Bộ Giáo dục và Đào tạo
49 Đại Cồ Việt
Hà Nội - Việt Nam
Làm tại Hà Nội 10/12/2014, thành hai bản chính, bằng tiếng Anh và tiếng Việt, các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau giữa các văn bản, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
Để làm bằng, các đại diện được ủy quyền của hai Chính phủ đã ký Hiệp định cụ thể này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ |