Nghị định ban hành Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 232-CP
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 232-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/06/1981 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 232-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 232 - CP NGÀY 6-6-1981 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để tăng cường quản lý công tác xây dựng cơ bản;
Theo đề nghị của đồng chí chủ nhiệm Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 7 và 8 tháng 11 năm 1980,
NGHỊ ĐỊNH
QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo nghị định số 232-CP ngày 6-6-1981 của Hội đồng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Công tác quản lý xây dựng cơ bản phải thể hiện đúng đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội và chính sách phát triển kinh tế, văn hoá của Đảng và Nhà nước, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn vốn đầu tư, khai thác tốt tài nguyên của đất nước, tận dụng tiềm lực lao động, đất đai và mọi tiềm lực sản xuất khác để xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Chủ trương đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản phải bảo đảm nhịp độ phát triển nền kinh tế một cách cân đối, nhịp nhàng, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn, đạt được hiệu quả kinh tế, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Đối tượng để được cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản là công trình hoặc liên hiệp công trình.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư; chi phí về thiết kế và xây dựng; chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí kiến thiết cơ bản khác ghi trong tổng dự toán được duyệt.
Chuẩn bị đầu tư
Tất cả các công trình dự định đầu tư đều phải được chuẩn bị chu đáo các công việc sau đây:
Nội dung chủ yếu để làm căn cứ tính toán, lập, xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật là:
- Giá cả nhập khẩu công trình và giá sản phẩm loại tương ứng trên thị trường quốc tế.
- Khả năng ngoại tệ, điều kiện thương mại, hợp tác vay vốn và thanh toán.
- Khả năng xuất khẩu sản phẩm để trả nợ, giảm nhập hoặc trả nợ thông qua sản phẩm khác.
- Khả năng hợp tác với các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
- Các điều kiện hợp đồng về chuyên gia, đào tạo công nhân và cán bộ, cung ứng nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế cho giai đoạn vận hành ban đầu.
Công trình hợp tác với nước ngoài dưới mọi hình thức, ngoài những quy định trên phải thực hiện các yêu cầu sau đây trong công tác chuẩn bị đầu tư:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thời gian thẩm tra là 60 ngày, thời gian xét duyệt là 15 ngày. Trường hợp phải lập lại hoặc bổ sung hồ sơ, thời gian tính từ ngày cơ quan thẩm tra, xét duyệt nhận đủ hồ sơ, tài liệu ấy.
Khi luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được xét duyệt, nhất thiết không được thay đổi địa điểm, chủ trương đầu tư và phương án xây dựng; trường hợp chủ đầu tư muốn thay đổi phải lập và trình duyệt lại toàn bộ luận chứng kinh tế kỹ thuật. Chỉ cấp có thẩm quyền xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật mới được quyền cho phép thay đổi. Khi chưa có quyết định mới thì không được phép ngừng các công việc đang triển khai.
Chuẩn bị xây dựng
Các công trình xây dựng chỉ được khởi công xây lắp khi chủ đầu tư, tổ chức thiết kế, tổ chức xây lắp... đã làm tốt các công việc chuẩn bị xây dựng sau đây:
Đối với những công trình liên quan trực tiếp đã được phê chuẩn đầu tư riêng, chủ đầu tư những công trình đó có thể ký hợp đồng với các tổ chức thiết kế chuyên ngành.
- Thi hành đúng các chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước về cung cấp tài liệu, số liệu cho nước ngoài.
- Nếu dùng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của nước ngoài để thiết kế trong khi đã có quy định của Nhà nước thì phải được sự thoả thuận của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.
Khi lập dự toán và tổng dự toán của tất cả các công trình xây dựng (kể cả các công trình hợp tác với nước ngoài) phải căn cứ các định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành theo sự quản lý thống nhất của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.
Sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình được xét duyệt và chủ quản đầu tư ghi kế hoạch chuẩn bị xây dựng thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để được dùng đất xây dựng.
Chủ đầu tư phải giải phóng và bàn giao mặt bằng cho tổ chức nhận thầu xây lắp làm công tác chuẩn bị xây dựng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trong kế hoạch đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp, các khu dân cư và cùng kinh tế mới, cơ quan lập kế hoạch phải căn cứ vào quy hoạch chung để bố trí vốn xây dựng trước các công trình kỹ thuật hạ tầng theo quy hoạch xây dựng. Vốn đầu tư của các công trình kỹ thuật hạ tầng này được giao cho các ngành và địa phương thực hiện dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.
Sau khi thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt, chủ đầu tư được tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế về giao thầu và nhận thầu xây lắp toàn bộ công trình với tổ chức xây lắp. Hợp đồng giao thầu và nhận thầu xây lắp phải bảo đảm tổng tiến độ và thời hạn đưa công trình vào sản xuất, sử dụng đã được kế hoạch Nhà nước quy định.
Xây lắp
Chỉ được ghi vào kế hoạch xây lắp các công trình chính khi đã làm tốt công tác chuẩn bị xây dựng.
Chỉ tiêu pháp lệnh quan trọng nhất đối với công tác xây lắp là đưa công trình vào sản xuất, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng thời hạn huy động theo tổng tiến độ, bảo đảm chất lượng và tổng dự toán được duyệt.
Việc xây lắp công trình chỉ được thực hiện bằng phương thức giao thầu và nhận thầu giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của công trình mà áp dụng một trong những chế độ nhận thầu sau đây:
- Chế độ nhận thầu chính xây lắp;
- Chế độ tổng nhận thầu xây dựng;
- Chế độ giao thầu xây lắp trực tiếp.
Trong các chế độ nhận thầu trên đây thì chế độ nhận thầu chính xây lắp là chủ yếu.
Tổ chức nhận thầu chính xây lắp chịu trách nhiệm về toàn bộ việc thực hiện hợp đồng nhận thầu đã ký với chủ đầu tư và được hưởng một khoản phụ phí cho công tác nhận thầu chính.
Chủ đầu tư ký hợp đồng giao thầu với nhiều tổ chức nhận thầu xây lắp cùng thi công một công trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc phối hợp hoạt động xây lắp của các tổ chức nhận thầu.
Chế độ giao thầu này chỉ được áp dụng cho việc xây dựng các công trình mà chủ đầu tư xét thấy không có điều kiện áp dụng hai chế độ giao thầu nói trên.
Tổ chức nhận thầu xây lắp chịu trách nhiệm trước Nhà nước và chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng xây dựng. Đối với các khâu có liên quan đến chất lượng công trình, tổ chức xây lắp phải lập hồ sơ nghiệm thu, có sự kiểm tra, hoặc xác nhận của các bên có liên quan. Hồ sơ nghiệm thu phải được lưu trữ trong hồ sơ hoàn thành công trình và bàn giao cho chủ đầu tư.
Trong quá trình xây lắp, chủ đầu tư, tổ chức thiết kế và cơ quan giám định xây dựng phải tổ chức giám sát chất lượng xây dựng và xử lý những trường hợp không bảo đảm chất lượng. Tổ chức nhận thầu xây lắp phải thực hiện yêu cầu xử lý của chủ đầu tư. Trường hợp có ý kiến khác nhau về việc xử lý thì phải thực hiện theo quyết định của cơ quan giám định chất lượng Nhà nước.
Sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán với tổ chức nhận thầu xây lắp và quyết toán với chủ quản đầu tư và cơ quan cấp vốn. Việc thanh toán và quyết toán công trình được quy định cụ thể trong chương V của bản điều lệ này.
Sau khi đã hoàn thành đồng bộ, hoàn chỉnh toàn bộ công trình theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, nghiệm thu đạt các thông số kinh tế - kỹ thuật và đã bàn giao toàn bộ công trình (bao gồm các hạng mục công trình chính, phụ, kể cả vườn hoa, cây xanh, vệ sinh mặt bằng, nhà ở của công nhân vận hành) thì công việc đầu tư xây dựng công trình cũng như nhiệm vụ của đơn vị xây lắp mới được coi là kết thúc và lúc đó mới được khánh thành.
Từ nay tất cả tổ chức nhận thẩu khảo sát, thiết kế, cung ứng thiết bị, vật tư, xây lắp đều phải thực hiện chế độ bảo hành đối với công trình xây dựng theo thời hạn và nội dung do Nhà nước quy định.
Quản lý vốn
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
Việc thanh toán giữa chủ đầu tư và tổ chức nhận thầu xây lắp chỉ được tiến hành sau khi đã bàn giao xong các công trình hoặc hạng mục công trình. Đối với những công trình quy mô lớn, xây dựng trong nhiều năm, thì được thanh toán từng phần đã hoàn thành theo thời hạn huy động do tổng tiến độ quy định và đã được nghiệm thu giữa chủ đầu tư và tổ chức nhận thầu xây lắp.
Việc thanh toán được tiến hành theo biên bản của hội đồng nghiệm thu cơ sở.
Thực hiện việc thanh toán tiền thuê thiết kế theo giá thiết kế công trình. Sau khi đã nhận đủ hồ sơ thiết kế giao đúng hạn theo tiến độ ghi trong hợp đồng và đạt yêu cầu chất lượng, chủ đầu tư phải thanh toán tiền thuê thiết kế công trình cho tổ chức nhận thầu thiết kế, chỉ giữ lại 10% tiền thiết kế. Số tiền này sẽ được thanh toán khi tổ chức nhận thầu thiết kế đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tổ chức nhận thầu xây lắp được tính lợi nhuận định mức bình quân là 6% của giá thành dự toán xây lắp.
Thưởng, phạt
- Bảo đảm chất lượng khảo sát, thiết kế, thể hiện ở mức độ đáp ứng yêu cầu của luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt bằng những thông số kinh tế - kỹ thuật đạt được với mức vốn đầu tư hợp lý, tiết kiệm.
- Giao hồ sơ khảo sát, thiết kế đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng hạn (kể cả trường hợp phải điều chỉnh, bổ sung thiết kế trong quá trình thi công).
- Hoàn thành bàn giao đưa toàn bộ công trình vào sản xuất, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng thời hạn quy định trong tổng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình và không vượt quá mức tổng dự toán được duyệt;
- Hoàn thành hạng mục công trình và hoàn thành tiến độ ở các khâu then chốt theo yêu cầu về thời hạn huy động của tổng tiến độ;
- Hoàn thành tiến độ hàng năm theo đúng thời hạn huy động của tổng tiến độ;
- Bảo đảm chất lượng công tác hoàn thiện.
Đối với cá nhân thuộc các tổ chức thiết kế, xây lắp, cung ứng thiết bị vật tư, vật liệu xây dựng, vận tải, chủ đầu tư và cơ quan quản lý có liên quan, nếu làm tốt thì được khen thưởng, nếu vì thiếu trách nhiệm gây ra những sai phạm thì sẽ tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ và mức thiệt hại để xử phạt.
Các hình thức khen thưởng và xử phạt như sau:
Điều khoản thi hành
Đồng chí chủ nhiệm Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước cùng với thủ trưởng các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban hành các văn bản tiếp theo bản điều lệ này và chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành.