Thông tư hướng dẫn việc thưởng, phạt về trách nhiệm hoàn thành thiết kế, xây lắp đưa công trình vào sản xuất, sử dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 72-TT/LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 72-TT/LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Văn Tân; Trần Tiêu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/06/1983 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 72-TT/LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo nghị định số 232-CP ngày 6-6-1981 của Hội đồng Chính phủ; thực hiện chỉ thị số 32-CT ngày 29-7-1981 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thưởng, phạt về trách nhiệm hoàn thành công tác thiết kế, xây lắp đưa công trình vào sản xuất, sử dụng như sau.
Tiền thưởng chỉ thực hiện đầy đủ khi hoàn thành bàn giao đưa toàn bộ công trình vào sản xuất sử dụng. Đối với công trình có độ dài thời gian xây dựng trên một năm, có thể tạm trích thưởng hoàn thành hạng mục công trình và hoàn thành tiến độ ở các khâu then chốt hoặc hoàn thành tiến độ hàng năm theo đúng thời hạn huy động của tổng tiến độ được duyệt. Khoản tiền tạm trích này phải tính toán, bù trừ khi hoàn thành bàn giao đưa toàn bộ công trình vào sản xuất, sử dụng.
Tiền phạt quy định trong thông tư này áp dụng đối với từng trường hợp không thực hiện đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng kinh tế gây trở ngại cho việc hoàn thành đồng bộ, hoàn chỉnh đưa công trình vào sản xuất, sử dụng đúng thời hạn.
Phương thức xét thưởng như sau:
- Khi giao đủ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công và tổng dự toán được duyệt thì thưởng 8% tiền thiết kế (đối với công trình thiết kế theo 1 bước); 6% (đối với công trình thiết kế theo 2 bước).
- Khi hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sản xuất sử dụng, chủ đầu tư sẽ xét thưởng tiếp phần tiền thưởng còn lại.
- Kéo dài lần thứ 1: tiền thưởng còn 75% mức quy định.
- Kéo dài lần thứ 2: tiền thưởng còn 50% mức quy định.
- Kéo dài từ 3 lần trở lên: không được thưởng.
Trong quá trình thực hiện trách nhiệm đối với công tác thiết kế công trình nếu xảy ra các trường hợp sau đây thì bên phạm lỗi phải nộp tiền phạt cho bên cùng ký kết hợp đồng kinh tế theo mức quy định:
Chậm giao hồ sơ thiết kế, dự toán để thi công: mỗi ngày chậm nộp phạt 0,01% giá trị công tác xây lắp tương ứng với phần hồ sơ thiết kế, dự toán chậm giao.
Nếu công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng đạt được tất cả các yêu cầu sau đây thì được thưởng:
Trường hợp thời hạn hoàn thành bàn giao công trình được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thì mức thưởng giảm đi bằng tỷ lệ phần trăm (%) của khoảng thời gian kéo dài so với thời gian xây dựng đã xác định lần đầu. Nếu thời gian kéo dài đó vượt quá 50% so với thời gian xây dựng đã xác định lần đầu thì không được thưởng.
- Hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành tiến độ ở các khâu then chốt theo yêu cầu về thời hạn huy động của tổng tiến độ.
- Hoàn thành tiến độ xây dựng công trình hàng năm theo đúng thời hạn huy động của tổng tiến độ (đối với các công trình mà trong tổng tiến độ không có mốc thời hạn hoàn thành bàn giao hạng mục công trình hoặc hoàn thành tiến độ ở các khâu then chốt).
- Trường hợp áp dụng chế độ tổng nhận thầu xây dựng hoặc chế độ nhận thầu chính xây lắp, chủ đầu tư tạm trích tiền thưởng cho tổ chức nhận thầu chính để tổ chức nhận thầu chính thưởng cho các tổ chức nhận thầu phụ đã hoàn thành toàn bộ trách nhiệm xây dựng công trình đúng với các hợp đồng kinh tế đã ký kết và tạm trích thưởng cho các tổ chức tham gia xây dựng khác (kể cả tổ chức nhận thầu chính xây lắp) đã hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành tiến độ ở các khâu then chốt hoặc hoàn thành tiến độ hàng năm theo đúng thời hạn huy động của tổng tiến độ.
- Trường hợp áp dụng chế độ giao thầu xây lắp trực tiếp, chủ đầu tư tạm trích tiền thưởng để thưởng cho các tổ chức nhận thầu trực tiếp đã hoàn thành đúng toàn bộ trách nhiệm xây dựng công trình theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết và tạm trích thưởng cho các tổ chức tham gia xây dựng khác đã hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành tiến độ ở các khâu then chốt hoặc hoàn thành tiến độ hàng năm theo đúng thời hạn huy động của tổng tiến độ.
Trường hợp toàn bộ công trình không được thưởng thì tổ chức nhận thầu chính phải trả lại cho chủ đầu tư số tiền đã tạm trích, các tổ chức nhận thầu phụ không hoàn thành đúng toàn bộ trách nhiệm theo hợp đồng kinh tế đã ký kết phải trả lại cho tổ chức nhận thầu chính số tiền tạm trích thưởng đã nhận (đối với trường hợp áp dụng chế độ tổng nhận thầu xây dựng hoặc chế độ nhận thầu chính xây lắp); các tổ chức nhận thầu trực tiếp không hoàn thành đúng toàn bộ trách nhiệm theo hợp đồng kinh tế đã ký kết phải trả lại cho chủ đầu tư khoản tiền tạm trích thưởng đã nhận (đối với trường hợp áp dụng chế độ giao thầu trực tiếp).
Tiền thưởng theo thông tư này phân chia cho các tổ chức đã hoàn thành trách nhiệm xây dựng như sau:
- 2% thưởng cho nhiệm vụ nhận thầu chính.
- 7% do tổ chức nhận thầu chính xây lắp quản lý để thưởng cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh khác phục vụ xây lắp có quan hệ trách nhiệm hợp đồng với mình (bao gồm các tổ chức cung ứng thiết bị, vật tư, cấu kiện, vật liệu xây dựng và vận tải).
- 84% thưởng cho các tổ chức xây lắp bao gồm cả tổ chức nhận thầu chính nếu tổ chức nhận thầu chính có tham gia trực tiếp xây lắp). Tiền thưởng cho mỗi tổ chức xây lắp được tính tỷ lệ thuận với quyền số phân chi tiền thưởng (si); xác định cho từng tổ chức theo công thức:
Gi
Si = x ki
Ni
Trong đó:
- Gi: Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao do tổ chức xây lắp đảm nhận thực hiện.
- Ni: Năng suất lao động tính bằng giá trị của một công nhân viên xây lắp trong tổ chức nhận thầu xây lắp i (lấy theo chỉ tiêu trung bình theo kế hoạch Bộ chủ quản giao).
- ki: Hệ số điều chỉnh do chủ đầu tư và các tổ chức xây lắp xác định trong giới hạn từ 0,95 đến 1,5 theo cấp bậc công việc bình quân của toàn bộ khối lượng xây lắp thuộc tổ chức xây lắp i hoàn thành.
SỬ DỤNG
Trong quá trình thực hiện trách nhiệm đối với công tác xây lắp công trình, khi xảy ra các trường hợp sau đây thì bên phạm lỗi phải nộp tiền phạt cho bên cùng ký kết hợp đồng theo mức quy định:
- Chậm giao hồ sơ thiết kế, dự toán: mỗi ngày chậm nộp phạt 0,01% giá trị công tác xây lắp tương ứng với phần hồ sơ thiết kế, dự toán chậm giao.
- Chậm giao mặt bằng để thi công: mỗi ngày chậm nộp phạt 0,01% giá trị dự toán xây lắp của công tác tiếp theo.
- Chậm giao thiết bị để lắp đặt: mỗi ngày chậm nộp phạt 0,05% giá trị dự toán lắp đặt thiết bị đó (đối với 10 ngày đầu) và 0,5% (đối với những ngày tiếp theo).
- Chậm giao cấu kiện, chi tiết và vật tư xây dựng: mỗi ngày chậm nộp phạt 0,05% giá trị khối lượng chậm giao (đối với 10 ngày đầu) và 0,2% (đối với những ngày tiếp theo).
- Kéo dài thời hạn bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao: mỗi ngày kéo dài nộp phạt 0,05% gia trị dự toán xây lắp công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Kéo dài công tác nghiệm thu, nhận công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công tác xây lắp hoàn thành: mỗi ngày kéo dài nộp phạt 0,05% giá trị dự toán xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Tổng số tiền phạt đối với một tổ chức xây lắp do vi phạm các trường hợp trên chỉ thực hiện đến 1% giá trị dự toán của khối lượng xây lắp nhận thầu.
Căn cứ để xét thưởng và tạm trích thưởng là:
- Các mốc thời gian giao hồ sơ thiết kế dự toán (đối với công tác thiết kế). Các mốc thời gian hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sản xuất, sử dụng, hoàn thành hạng mục công trình và tiến độ ở các khâu then chốt, hoàn thành tiến độ hàng năm theo thời hạn huy động của tổng tiến độ được duyệt (đối với công tác xây lắp).
- Các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc xét thưởng (kể cả hợp đồng bổ sung), trong đó có ghi rõ các điều kiện và mức thưởng.
- Biên bản tiếp nhận hồ sơ thiết kế, dự toán được duyệt (đối với công tác thiết kế). Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình và khối lượng công tác xây lắp ở các khâu then chốt hoặc bản xác nhận hoàn thành tiến độ hàng năm theo đúng thời hạn huy động của tổng tiến độ (đối với công tác xây lắp).
- Báo cáo thực hiện dự toán xây lắp của đối tượng xét thưởng.
Xét thưởng đối với các tổ chức nhận thầu thiết kế công trình, tiến hành lần đầu trong 5 ngày kể từ ngày giao xong hồ sơ thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế kỹ thuật thi công) kèm theo tổng dự toán được duyệt và lần thứ hai trong 10 ngày kể từ ngày bàn giao đưa toàn bộ công trình vào sản xuất, sử dụng.
Xét thưởng và tạm trích thưởng đối với các tổ chức xây lắp và các tổ chức sản xuất kinh doanh khác trực tiếp tham gia xây dựng công trình.
- Khi hoàn thành đưa toàn bộ công trình vào sản xuất, sử dụng: tiến hành trong 15 ngày kể từ ngày bàn giao.
- Khi hoàn thành hạng mục công trình và hoàn thành tiến độ ở các khâu then chốt: tiến hành trong 5 ngày kể từ ngày hoàn thành bàn giao.
- Khi hoàn thành tiến độ hàng năm đúng theo thời hạn huy động của tổng tiến độ: tiến hành trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc năm xây dựng.
Việc thanh toán mọi khoản tiền thưởng, phạt và tạm trích tiền thưởng theo thông tư này đều thực hiện thông qua Ngân hàng đầu tư và xây dựng nơi cấp vốn cho công trình căn cứ vào các hồ sơ xét thưởng, phạt và tạm trích tiền thưởng hợp lệ.
Riêng hồ sơ để thanh toán tiền thưởng và tạm trích tiền thưởng phải kèm theo bảng phân chia tiền giữa các tổ chức được nhận.
Nếu tài khoản tiền gửi của tổ chức có trách nhiệm chi tiền thưởng, phạt thiếu hoặc không còn tiền thì Ngân hàng đầu tư và xây dựng cho vay bắt buộc để tiến hành thanh toán.
Các khoản tiền thưởng đã ứng trước, đã cấp phát theo các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ thưởng hoàn thành bàn giao hạng mục công trình và thưởng hoàn thành tiến độ xây lắp hàng năm ở một số công trình do Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành trước ngày ký thông tư này đều được ghi nhận và thanh toán khi xét thưởng hoàn thành bàn giao đưa toàn bộ công trình vào sản xuất, sử dụng theo thông tư này.
Các văn bản hướng dẫn chế độ thưởng, phạt trong xây dựng cơ bản của các Bộ, ngành, địa phương trái với thông tư này đều không có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện thông tư này nếu gặp khó khăn hoặc phải giải quyết những trường hợp đặc biệt chưa quy định, các Bộ, ngành, địa phương phản ảnh cho Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Bộ Tài chính để cùng nghiên cứu giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.