Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị định 10-CP của Chính phủ về việc sửa đổi chế độ đối với hàng hoá do những người đi hợp tác lao động, hợp tác chuuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 10-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/11/1992 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 10-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 1992
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ DO NHỮNG
NGƯỜI ĐI HỢP TÁC LAO ĐỘNG, HỢP TÁC CHUYÊN GIA, CÔNG
TÁC VÀ HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI MANG THEO HOẶC GỬI VỀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thi hành điểm 3, Điều 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp với thực tế hiện nay;
NGHỊ ĐỊNH:
Những người có tờ khai hải quan sạch để mua hàng hoặc có vận đơn gửi hàng từ nước ngoài về nước đều thống nhất lấy ngày 30 tháng 11 năm 1992 là hạn chót được hưởng định mức miễn thuế theo Quyết định số 156-HĐBT.
Bất kỳ tổ chức và cá nhân nào không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không đúng chủ trương đã ban hành về việc làm dịch vụ phục vụ các đối tượng thuộc Quyết định số 156-HĐBT mà vẫn làm dịch vụ này đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
NGHị địNH
CủA CHíNH PHủ Số 10-CP NGàY 14 THáNG 11 NăM 1992
Về VIệC SửA đổI CHế độ đốI VớI HàNG HOá DO NHữNG
NGườI đI HợP TáC LAO độNG, HợP TáC CHUYêN GIA, CôNG
TáC Và HọC TậP ở NướC NGOàI MANG THEO HOặC GửI Về NướC
CHíNH PHủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thi hành điểm 3, Điều 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp với thực tế hiện nay;
Theo đề nghị của các Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thương mại và Tổng cục Hải quan,
NGHị địNH:
Điều 1.- Kể từ ngày 1 tháng 12 năm 1992, người Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mỗi lần xuất, nhập cảnh đều hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế quy định cho khách xuất - nhập cảnh do Tổng cục Hải quan công bố và hướng dẫn thực hiện.
Điều 2.- Bộ Tài chính bàn với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh lại mức nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của những người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài quy định tại Điều 7 bản quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 370-HĐBT ngày 9 tháng 11 năm 1991; đồng thời, điều chỉnh lại chế độ đài thọ cho cán bộ Việt Nam đi công tác ở nước ngoài phù hợp với điều kiện giao dịch quốc tế hiện nay và Điều 1 Nghị định này.
Điều 3.- Bộ Tài chính chủ trì cùng Tổng cục Hải quan và Bộ Thương mại giải quyết những vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện Quyết định số 156-HĐBT ngày 16 tháng 5 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng xong trước ngày 28 tháng 2 năm 1993.
Những người có tờ khai hải quan sạch để mua hàng hoặc có vận đơn gửi hàng từ nước ngoài về nước đều thống nhất lấy ngày 30 tháng 11 năm 1992 là hạn chót được hưởng định mức miễn thuế theo Quyết định số 156-HĐBT.
Bất kỳ tổ chức và cá nhân nào không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không đúng chủ trương đã ban hành về việc làm dịch vụ phục vụ các đối tượng thuộc Quyết định số 156-HĐBT mà vẫn làm dịch vụ này đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 5.- Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.