Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Công an | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân, áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân, viên chức Công an nhân dân; đơn vị Công an cấp phường, đội và tương đương trở lên.
Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN---------Số: /2020/TT-BCA DỰ THẢO 2 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------- Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
THÔNG TƯ
Quy định về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trong lực lượng Công an nhân dân
------------
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số ……/……/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 20… của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ tại Tờ trình số …../TTr-ANCTNB ngày …. tháng…năm 20…
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lực lượng Công an nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân, viên chức Công an nhân dân (gọi chung là cán bộ, chiến sĩ); đơn vị Công an cấp phường, đội và tương đương trở lên (sau đây gọi tắt là đơn vị Công an nhân dân).
Điều 3. Bí mật nhà nước trong lực lượng Công an nhân dân
Bí mật nhà nước trong lực lượng Công an nhân dân là thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước theo các lĩnh vực quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước
1. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, người đứng đầu Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
2. Cục An ninh chính trị nội bộ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến Công an các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 5. Xác định bí mật nhà nước, đóng dấu độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và danh mục bí mật nhà nước theo các lĩnh vực quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Quy trình thủ tục xác định bí mật nhà nước
a) Cán bộ, chiến sĩ khi soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi nhận được in ra phải đóng dấu độ mật theo quy định.
Tài liệu nháp, dự thảo có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý chặt chẽ, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ;
b) Cán bộ, chiến sĩ khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Cán bộ, chiến sĩ được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Mẫu dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số ...../…./TT-BCA ngày … tháng…. năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Chánh Văn phòng Bộ Công an, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ, Giám đốc các Học viện và Hiệu trưởng các trường Đại học Công an nhân dân;
c) Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hiệu trưởng các trường Cao đẳng Công an nhân dân;
c) Giám đốc các Bệnh viện thuộc Bộ Công an.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Trưởng phòng và tương đương thuộc các Cục trực thuộc Bộ, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Văn phòng Bộ Công an, Thanh tra Bộ Công an, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Viện Khoa học hình sự, Viện Khoa học và Công nghệ, các Học viện, trường Đại học Công an nhân dân;
c) Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Công an cấp tỉnh, thành phố có thẩm quyền cho sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.
5. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có thể ủy quyền cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
6. Việc sao, chụp điện mật thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Mẫu dấu sao, chụp, văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số ...../…./TT-BCA ngày … tháng…. năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được lưu giữ theo hồ sơ chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực, có bảng thống kê chi tiết kèm theo, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm an toàn do người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân quy định.
2. Hàng năm, các đơn vị Công an nhân dân phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời gian và từng độ mật.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố, cửa ra, vào phải có khóa bảo vệ chắc chắn, trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước.
Điều 8. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
2. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo đơn vị nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu đơn vị để có biện pháp xử lý.
3. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
4. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, đơn vị Công an nhân dân hoặc cán bộ, chiến sĩ đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
5. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
6. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do bộ phận giao liên, văn thư Bộ Công an, giao liên, văn thư Công an các đơn vị, địa phương thực hiện. Cán bộ, chiến sĩ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương chỉ đạo.
9. Mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đến và đi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số …../…./TT-BCA ngày ……tháng…. năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an Ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi đơn vị trong Công an nhân dân chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi đơn vị Công an nhân dân chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Đơn vị Công an nhân dân chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trong công an nhân dân
1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của đơn vị Công an nhân dân. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở thì người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Cục Kỹ thuật nghiệp vụ Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được Cục Kỹ thuật nghiệp vụ Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Cán bộ, chiến sĩ không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, đơn vị Công an nhân dân chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
3. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, đơn vị Công an nhân dân chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự.
Điều 12. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân quản lý bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại đơn vị.
Điều 13. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi đơn vị Công an nhân dân có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.
Điều 14. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Điều chỉnh độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
3. Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Bí mật nhà nước sau khi điều chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân đã điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 16. Giải mật tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định giải mật bí mật nhà nước do mình xác định.
3. Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước mà không gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trường hợp này, các đơn vị Công an nhân dân phải tiến hành giải mật theo quy trình, thủ tục sau:
a) Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan;
c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định;
d) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan;
đ) Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định viêc giải mật đối với tài liệu do mình quản lý;
e) Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi giải mật phải được đóng dấu giải mật hoặc văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày bí mật nhà nước được giải mật, đơn vị Công an nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu giải mật đối hoặc có văn bản xác định viêc giải mật đối với tài liệu do mình quản lý.
Điều 17. Tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 của Thông tư này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu đơn vị trong Công an nhân dân.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo đơn vị Công an nhân dân trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 18. Bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Tại cơ quan Bộ
a) Văn phòng Bộ Công an có trách nhiệm phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách theo dõi công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lực lượng Công an nhân dân;
b) Các Cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập Công an nhân dân có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại Phòng Tham mưu hoặc Phòng Hành chính Tổng hợp.
2. Tại Công an địa phương
a) Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc Phòng An ninh chính trị nội bộ;
b) Các Phòng và tương đương; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Công an tỉnh có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Công an các địa phương tiến hành thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Cục An ninh chính trị nội bộ thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, tỉnh ủy, ủy ban nhân dân các địa phương và Công an các đơn vị, địa phương.
2. Thanh tra được tiến hành định kỳ 03 năm một lần; kiểm tra được tiến hành hàng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Công an nhân dân thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với từng đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước về Bộ Công an (qua Cục An ninh chính trị nội bộ) để tập hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Định kỳ sáu tháng, một năm Công an các đơn vị, địa phương sơ kết đánh giá tình hình, công tác bảo vệ bí mật nhà nước gửi về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ). Báo cáo sơ kết 6 tháng gửi trước ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo, báo cáo sơ kết năm gửi trước ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Năm năm một lần, Công an các đơn vị, địa phương tổng kết tình hình, công tác bảo vệ bí mật nhà nước và gửi báo cáo về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ).
3. Khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước hoặc phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, Công an các đơn vị, địa phương làm báo cáo đột xuất gửi về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ).
4. Thời hạn chốt số liệu trong các loại báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo đối với báo cáo định kỳ sơ kết công tác sáu tháng và từ 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ sơ kết công tác một năm.
5. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
6. Cục An ninh chính trị nội bộ có trách nhiệm tổng kết năm năm một lần, sơ kết 6 tháng trong Công an nhân dân và sơ kết một năm công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi toàn quốc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Trách nhiệm của Cục An ninh chính trị nội bộ
a) Tham mưu giúp Bộ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân;
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, địa phương và Công an các đơn vị, địa phương.
2. Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục An ninh chính trị nội bộ nghiên cứu đề xuất kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân, bảo đảm đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình hiện nay.
3. Thanh tra Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Cục An ninh chính trị nội bộ tổ chức thanh tra chuyên ngành về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về thanh tra.
4. Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Đối ngoại Bộ Công an, Cục An ninh chính trị nội bộ thẩm định, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này và công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý. Xây dựng nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước tại địa phương; tham mưu, hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp tại địa phương triển khai, thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Công an các đơn vị, địa phương; cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có thành tích trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Nếu vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của ngành; bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư số 59/2010/TT-BCA ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lực lượng Công an nhân dân.
2. Cục An ninh chính trị nội bộ có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này trong lực lượng Công an nhân dân./.
Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an; - Lưu: VT, ANCTNB(P9). | BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!