Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về phí sử dụng dịch vụ lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, bao gồm: phí sử dụng dịch vụ lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH --------
Số: /2018/TT-BTC DỰ THẢO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------ Hà Nội, ngày tháng năm 2018 |
THÔNG TƯ
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng
dịch vụ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
----------------------
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, bao gồm: phí sử dụng dịch vụ lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
b) Viện Khoa học Kỹ thuật hạt nhân và Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt.
c) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí sử dụng dịch vụ lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
Điều 2. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sử dụng nguồn phóng xạ tại Việt Nam khi sử dụng dịch vụ lưu giữ nguồn phóng xạ phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Tổ chức thu phí quy định tại Thông tư này là Viện Khoa học Kỹ thuật hạt nhân và Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt.
Điều 4. Mức thu phí
1. Mức thu phí sử dụng dịch vụ lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phí sử dụng dịch vụ lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng được thu bằng đồng Việt Nam. Người nộp phí thực hiện nộp phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước ngay khi nộp hồ sơ đề nghị gửi giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
Điều 5. Kê khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 tháng sau, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai phí theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc cung cấp dịch vụ lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước được để lại 80% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ việc cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 20% vào ngân sách nhà nước. Tiền phí được để lại quản lý và sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2018.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (CST5). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai |
BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LƯU GIỮ NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2018/TT-BTC ngày tháng năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT | Ứng dụng nguồn | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) |
1 | Lưu giữ nguồn phóng xạ nhóm 1 | Têta Becơren (TBq) | 10.000.000 |
2 | Lưu giữ nguồn phóng xạ nhóm 2 | 01 nguồn | 40.000.000 |
3 | Lưu giữ nguồn phóng xạ nhóm 3 | 01 nguồn | 20.000.000 |
4 | Lưu giữ nguồn phóng xạ nhóm 4 | 01 nguồn | 15.000.000 |
5 | Lưu giữ nguồn phóng xạ nhóm 5 | 01 nguồn | 10.000.000 |
Ghi chú:
Trường hợp lưu giữ từ 2 nguồn phóng xạ trở lên, mức thu phí được tính như sau:
1. Từ 2 đến 3 nguồn phóng xạ thì áp dụng mức thu bằng 95% mức thu quy định tại Biểu trên;
2. Từ 4 đến 5 nguồn phóng xạ thì áp dụng mức thu bằng 90% mức thu quy định tại Biểu trên;
3. Từ 6 nguồn phóng xạ trở lên thì áp dụng mức thu bằng 85% mức thu quy định tại Biểu trên./.
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!