Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 167/2017 về sắp xếp xử lý tài sản công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Lĩnh vực: Lĩnh vực khác Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 167/2017/NĐ-CP  về sắp xếp lại, xử lý tài sản công quy định cụ thể đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 167/2017/NĐ-CP.

Tải Nghị định

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Nghị định DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
Số: /2018/NĐ-CP
------

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

2. Nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng không thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này gồm:

a) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;

b) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc đất được giao để quản lý thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đất đai; đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

đ) Nhà, đất là hàng hóa của dự án đầu tư kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật, trừ phần nhà, đất tại dự án được xác định và hạch toán là tài sản cố định của doanh nghiệp;

e) Đất, nhà, công trình gắn liền với đất là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng biển, cảng hàng không theo quy định của pháp luật;

g) Nhà, đất đang trong quá trình mua, bán, xử lý nợ của các tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mua bán nợ; trừ nhà, đất sau khi mua, bán, xử lý nợ được xác định là tài sản của tổ chức tín dụng.”

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

1. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất bao gồm:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;

b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cụ thể như sau:

- Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty độc lập do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp I);

- Tổng công ty, công ty độc lập do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty độc lập (doanh nghiệp cấp I) nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty độc lập (doanh nghiệp cấp I) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp II);

- Doanh nghiệp do Tổng công ty, công ty độc lập (doanh nghiệp cấp II) nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn do công ty cấp II nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp III);

c) Các doanh nghiệp không thuộc quy định tại Điểm b Khoản này, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan”

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

“2. Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cơ quan trung ương của: tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, Ngân hàng chính sách xã hội (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhà, đất trên địa bàn địa phương khác lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.”

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) hoặc doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản này được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; trả lại hoặc chuyển giao nhà, đất cho Nhà nước phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 3 Điều này) được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này chủ trì tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối với từng cơ sở nhà, đất. Riêng nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thì việc kiểm tra hiện trạng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tự thực hiện;

b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, bộ, cơ quan trung ương xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án đầy đủ thông tin theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Tài chính. Các Bộ, cơ quan trung ương chịu trách về các thông tin được nêu tại phương án.

d) Bộ Tài chính căn cứ phương án đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương; ý kiến của UBND cấp tỉnh và thông tin được lập theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này xem xét; trường hợp cần thiết đề nghị Bộ, cơ quan trung ương bổ sung hồ sơ hoặc làm rõ thông tin, để:

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này;

đ) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Sở Tài chính xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, bổ sung các Khoản 5, 6 và 7 Điều 9 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Việc thu hồi nhà, đất (trừ nhà, đất thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại khoản 7 Điều này) được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng;

b) Sử dụng nhà, đất không đúng quy định thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

c) Nhà, đất là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo một trong các hình thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.

Việc thu hồi được thực hiện sau khi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử dụng;

d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định;

đ) Nhà, đất đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;

e) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đối với nhà, đất tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 165/2017/NĐ-CP).

6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao theo Quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất thu hồi hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản thu hồi. Nhà nước không thực hiện thanh toán, bồi thường, hỗ trợ nhà, đất thu hồi, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

b) Doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản thu hồi. Nhà nước không thực hiện thanh toán, bồi thường, hỗ trợ nhà, đất thu hồi, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

7. Nhà, đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thực hiện thu hồi thì việc xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.”

6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, bổ sung Khoản 5 và Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Việc điều chuyển nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và thực hiện khi xác định được cụ thể đối tượng tiếp nhận để quản lý, sử dụng. Không áp dụng hình thức điều chuyển đối với nhà, đất do doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng.

5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển đối với nhà, đất tại cơ quan tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.

6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất điều chuyển có trách nhiệm bàn giao nhà, đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được tiếp nhận tài sản; hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản bàn giao; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận nhà, đất điều chuyển hạch toán tăng tài sản, giá trị tài sản theo quy định của pháp luật. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản điều chuyển.”

7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4, bổ sung các Khoản 12 và 13 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

“3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành Quyết định:

a) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên tính trên một cơ sở nhà, đất theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 13 Điều này.

b) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định thuộc một trong các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này sau khi Bộ Tài chính phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

12. Thẩm quyền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.

13. Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện tại thời điểm cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất như sau:

a) Đối với giá trị tài sản trên đất: Nguyên giá tài sản trên đất lấy theo giá trị trên sổ kế toán.

b) Đối với giá trị quyền sử dụng đất:

- Đối với đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng: Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đã được xác định và theo dõi trên sổ kế toán theo đúng quy định của pháp luật thì lấy theo giá trị trên sổ kế toán; trường hợp chưa xác định và theo dõi trên sổ kế toán thì thực hiện xác định lại theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Nghị định số 151/2017/ND-CP;

- Đối với đất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng: Giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng (=) diện tích đất đang quản lý nhân (x) với giá đất theo mục đích sử dụng đất của loại đất đang sử dụng tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm đề xuất phương án.

Trường hợp bán một phần diện tích nhà, đất của một cơ sở nhà, đất thì nguyên giá để xác định thẩm quyền quyết định bán được phân bổ tương ứng với phần diện tích đề nghị bán.

Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản quy định tại khoản này chỉ sử dụng để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này, không sử dụng vào các mục đích khác như xác định giá khởi điểm, xác định giá bán.

8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, bổ sung Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

"1. Việc chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất đã bố trí làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước) đáp ứng đủ các điều kiện: Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

b) Các trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng nhưng không thực hiện phương án thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 hoặc phương án điều chuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 hoặc không thực hiện theo phương án bán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất chuyển giao có trách nhiệm bàn giao theo Quyết định chuyển giao của cơ quan, người có thẩm quyền; hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản chuyển giao. Nhà nước không thực hiện thanh toán giá trị tài sản chuyển giao.”

9. Bổ sung Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

“7. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất tại tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP của Chính phủ.”

10. Sửa đổi, bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

“3. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê) được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê có trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn doanh nghiệp nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê vào tài khoản tạm giữ như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền theo Thông báo;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo.

c) Trường hợp quá thời hạn nộp tiền theo quy định mà doanh nghiệp nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2; bổ sung Khoản 5 Điều 28 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

“2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành; trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

Riêng đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Đối với việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

- Trường hợp tại văn bản quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quy định thời hạn thực hiện thì thực hiện theo thời hạn đã quy định. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định này;

- Trường hợp tại văn bản quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không quy định thời hạn thì thời hạn được xác định là 24 tháng, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định này;

- Trường hợp đã hoàn thành việc bán đấu giá tài sản (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài sản (đối với trường hợp bán chỉ định được cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định của pháp luật) trong thời hạn được ghi tại quyết định bán (đối với quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quy định thời hạn) hoặc 24 tháng, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quy định thời hạn) thì người mua thực hiện nộp tiền mua nhà, đất và tiền chậm nộp (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất:

- Trường hợp chưa được cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư thực hiện dự án, cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm lập phương án báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định này.

- Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền có văn bản chấp thuận dự án đầu tư và giao chủ đầu tư thực hiện dự án, nhưng chưa ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, thực hiện rà soát lại năng lực của chủ dự án, phương án sử dụng đất đã được phê duyệt để xem xét, quyết định việc giao đất để thực hiện dự án theo quy hoạch của địa phương bảo đảm đúng quy định của pháp luật về đất đai và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.

- Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát việc xác định, thực hiện nghĩa vụ tài chính; phương án sử dụng đất đã được phê duyệt trong phương án cổ phần hóa doanh nghiệp (nếu có); việc thực hiện dự án đầu tư đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đất đai và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.

Trường hợp sau 24 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất mà chủ đầu tư chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chưa triển khai thực hiện mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thì cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm lập phương án báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định này.

c) Việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg nhưng đến ngày 01/01/2018 chưa sử dụng thì thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 23, 24 và 25 Nghị định này.

5. Đối với nhà, đất của công ty cổ phần trước đây không thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007, Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nhưng nay thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định này mà đang thực hiện dở dang việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Đối với việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

- Trường hợp đã hoàn thành việc bán đấu giá tài sản theo quyết định trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán có trách nhiệm rà soát và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

- Trường hợp chưa hoàn thành việc bán đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm lập phương án xử lý báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định này.

b) Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất:

- Trường hợp chưa được cấp có thẩm quyền giao làm chủ đầu tư dự án thì doanh nghiệp thực hiện kê khai, báo cáo để thực hiện phê duyệt lại phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này.

- Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền có văn bản chấp thuận dự án đầu tư và giao chủ đầu tư thực hiện dự án, nhưng chưa ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, thực hiện rà soát lại năng lực của chủ dự án, phương án sử dụng đất đã được phê duyệt để xem xét, quyết định việc giao đất để thực hiện dự án theo quy hoạch của địa phương bảo đảm đúng quy định của pháp luật về đất đai và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.

Doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện kê khai, báo cáo thông tin về nhà, đất để cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này tổng hợp báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Nghị định này không thực hiện phê duyệt phương án đối với trường hợp này; chỉ cập nhật thông tin tổng hợp về nhà, đất do doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng.

- Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát việc xác định, thực hiện nghĩa vụ tài chính; phương án sử dụng đất đã được phê duyệt trong phương án cổ phần hóa doanh nghiệp (nếu có); việc thực hiện dự án đầu tư đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đất đai và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình. Doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện kê khai, báo cáo thông tin về nhà, đất để cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này tổng hợp; cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Nghị định này không thực hiện phê duyệt phương án, chỉ cập nhật thông tin về nhà, đất doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng.

Trường hợp sau 24 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất mà chủ đầu tư chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chưa triển khai thực hiện mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thì cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm lập phương án báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định này.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2019.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Tổng bí thư;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UB giám sát tài chính QG;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng

TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN.

TM.CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

       

 

Nguyễn Xuân Phúc

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Nghị định DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi