Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Nghị định
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Loại dự thảo: | Nghị định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tư pháp | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật quốc tịch Việt Nam về việc nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch; xác định quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam và quản lý nhà nước về quốc tịch.Tải Nghị định
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ Số: /2018/NĐ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------ |
DỰ THẢO | Hà Nội, ngày tháng năm 2018 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật quốc tịch Việt Nam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH 12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam số 56/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật quốc tịch Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật quốc tịch Việt Nam về việc nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch; xác định quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam và quản lý nhà nước về quốc tịch.
Điều 2. Hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch
Giấy tờ trong hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và giải quyết các việc khác về quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt; bản dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Cách thức nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
1. Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ về quốc tịch theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam và Nghị định này.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được nộp cho Sở Tư pháp. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú.
Trường hợp pháp luật cho phép nộp giấy tờ là bản sao thì người yêu cầu có thể nộp giấy tờ là bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc nộp bản sao không cần chứng thực nhưng phải có bản chính để đối chiếu. Người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận về việc đã đối chiếu bản sao với bản chính.
2. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ có trong hồ sơ và tính xác thực của các thông tin về người yêu cầu; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Sổ thụ lý, Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định và cấp Phiếu tiếp nhận cho người yêu cầu hoặc gửi Phiếu qua hệ thống bưu chính.
3. Kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được trả trực tiếp cho người yêu cầu hoặc gửi qua hệ thống bưu chính. Trường hợp người yêu cầu muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải nộp chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính và lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch, nếu không thuộc diện được miễn lệ phí.
Việc trao Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người được đề nghị giải quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.
Đối với hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm phân loại thành hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật quốc tịch Việt Nam và hồ sơ phải xác minh về nhân thân. Trường hợp hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân, thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp phải xác minh về nhân thân thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 150 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Điều 4. Giấy tờ liên quan đến quốc tịch đã cấp cho người được thôi, bị tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Kể từ ngày có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, giấy tờ quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người đó không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam.
2. Việc thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người đã thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Đối với giấy tờ hộ tịch của người đó đã ghi quốc tịch Việt Nam thì việc ghi chú thay đổi quốc tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Điều 5. Việc sử dụng quốc tịch Việt Nam của người có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ công nhận quốc tịch Việt Nam đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài trong quan hệ với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có quy định khác.
Điều 6. Lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch
1. Người xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch phải nộp lệ phí, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
2. Các trường hợp được miễn lệ phí nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam, xác định có quốc tịch Việt Nam:
a) Người xin nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật;
b) Người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam mà không yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam hoặc Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Điều 7. Các hành vi bị cấm
1. Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
a) Dùng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung, giấy tờ không có giá trị pháp lý để làm thủ tục về quốc tịch;
b) Cung cấp thông tin không trung thực về quốc tịch;
c) Dùng giấy tờ đã hết giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này trong quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được thôi, bị tước, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
d) Lợi dụng thẩm quyền được giao để cấp giấy tờ về quốc tịch Việt Nam, giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam trái quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật; giấy tờ được dùng để làm các thủ tục về quốc tịch và giấy tờ được cấp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không có giá trị pháp lý và phải thu hồi, hủy bỏ.
Chương II
THỦ TỤC NHẬP, TRỞ LẠI, THÔI, TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM, HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1
NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 8. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam
1. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người đó.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.
Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.
3. Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam đủ để có cuộc sống ổn định sau này.
Điều 9. Người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam
1. Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam.
Điều 10. Trường hợp đặc biệt có thể được xem xét cho giữ quốc tịch nước ngoài khi nhập quốc tịch Việt Nam theo khoản 3 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam
1. Người đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 của Điều này thì được Bộ Tư pháp xem xét trình Chủ tịch nước để có thể cho nhập quốc tịch Việt Nam và giữ quốc tịch nước ngoài.
2. Người thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam phải là người đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tiếp tục có đóng góp lớn, lâu dài cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó và được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch xác nhận bằng văn bản;
c) Việc từ bỏ quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng nghiêm trọng;
d) Có cam kết thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam và không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được áp dụng đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài.
4. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Giấy tờ quy định tại các điểm b, đ, e và g khoản 1 Điều 20 Luật quốc tịch Việt Nam được hiểu như sau:
a) Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, ảnh của người đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ đi lại quốc tế.
b) Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam không có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt thì Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra trình độ tiếng Việt của người đó bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
c) Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ, thì còn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con;
d) Bản sao Thẻ thường trú;
đ) Giấy tờ chứng minh khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng có cuộc sống ổn định sau này.
2. Người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam và Điều 9 của Nghị định này thì nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn như sau:
a) Giấy tờ để chứng minh có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
b) Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này thì nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp tương ứng.
3. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam và xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 10 của Nghị định này phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quy định tại các điểm a, b, c và bản cam kết về nội dung quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
4. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc xem xét trình hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo khoản 3 Điều 21 Luật quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật quốc tịch Việt Nam, nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, kể cả trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam và giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đầy đủ giấy tờ cần thiết để chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.
2. Trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo mà người xin nhập quốc tịch Việt Nam không bổ sung được hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện theo yêu cầu thì được coi là người đó không tiếp tục xin nhập quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật quốc tịch Việt Nam.
3. Trong trường hợp cần thiết để giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam và xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định Điều 10 của Nghị định này, Bộ Tư pháp tổ chức lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Hội đồng tư vấn do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng khi giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài.
Điều 13. Trao Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam
Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp về việc nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức Lễ trao Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam theo hình thức trang trọng, ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Mục 2
TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 14. Điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 Luật quốc tịch Việt Nam
1. Điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc tịch Việt Nam mà có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
2. Người trở lại quốc tịch Việt Nam để thực hiện đầu tư tại Việt Nam thì phải chứng minh về khả năng, nguồn vốn đầu tư hoặc đã có dự án đầu tư đáng kể về quy mô được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đang thực hiện trên thực tế.
Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết thi hành khoản này.
Điều 15. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã cấp cho người đó trước đây theo Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam;
c) Giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận cho người đó trước đây, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam.
2. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 24 Luật quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật quốc tịch Việt Nam:
a) Giấy do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp cho phép người đó hồi hương về Việt Nam.
b) Giấy tờ chứng minh người đó có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
c) Giấy tờ chứng minh người đó có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
d) Giấy tờ chứng minh việc thực hiện đầu tư tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
đ) Giấy tờ chứng minh việc thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài và giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của người đó thì việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải có văn bản bảo lãnh của người thân thích đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện xin hồi hương về Việt Nam.
3. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam và xin giữ quốc tịch nước ngoài mà thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 10 của Nghị định này thì phải có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp xác nhận về nội dung quy định tại các điểm a, b, c và bản cam kết về nội dung quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
4. Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cũng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.
5. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết thi hành quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 16. Xác minh hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp cần thiết phải xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có văn bản nêu rõ những nội dung đề nghị Bộ Công an xác minh.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Mục 3
THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 17. Trường hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam
1. Người đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam thì chưa được thôi quốc tịch Việt Nam.
Tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình tiếp nhận, xem xét giải quyết hồ sơ, khi có văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ nợ yêu cầu chưa cho người đó thôi quốc tịch Việt Nam, thì cơ quan có thẩm quyền không tiếp nhận, không xem xét giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam, người đang là cán bộ, công chức, viên chức, phục vụ trong lực lượng vũ trang thì không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Đối với người đã từng là cán bộ, công chức, viên chức, phục vụ trong lực lượng vũ trang hoặc trong lĩnh vực khác nhưng nắm giữ hoặc trực tiếp liên quan đến bí mật, an ninh quốc gia mà việc xin thôi quốc tịch Việt Nam của người đó dẫn đến nguy cơ làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam, thì người đó không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều 28 của Luật quốc tịch Việt Nam
1. Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định việc cấp giấy này. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài.
2. Giấy xác nhận quy định tại điểm g khoản 1 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam là giấy của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, cách chức, giải ngũ hoặc phục viên căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật, an ninh quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.
3. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều 19. Giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài hết thời hạn
1. Trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài hết thời hạn thì Bộ Tư pháp gửi văn bản cho Cơ quan đại diện để thông báo cho người xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ đó.
2. Cơ quan đại diện có biện pháp hỗ trợ người xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài trong trường hợp người đó yêu cầu.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã được gia hạn hoặc được cấp mới cho Cơ quan đại diện để chuyển cho Bộ Tư pháp hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thông báo về trường hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật quốc tịch Việt Nam, cơ quan Công an, Cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, nếu phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp chưa được thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam thì phải kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng tải thông tin đó.
Điều 21. Xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam không thuộc diện được miễn thủ tục xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Công an xác minh.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Mục 4
TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM, HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 22. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam
1. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện về việc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Tài liệu xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có.
2. Trong trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định khoản 1 Điều 31 Luật quốc tịch Việt Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam đối với người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam.
b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Điều 23. Hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Tài liệu xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có.
2. Trong trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật quốc tịch Việt Nam kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đối với người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Chương III
THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC VỀ QUỐC TỊCH
Điều 24. Thông báo kết quả giải quyết hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ ở trong nước, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho trở lại, cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi cho người được trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam bản sao Quyết định kèm theo bản trích sao họ tên của người được trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch. Nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện thì việc thông báo kết quả giải quyết cho người xin trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện thông qua Bộ Ngoại giao.
2. Đối với việc xin nhập quốc tịch Việt Nam thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ, kèm theo bản sao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức lễ trao Quyết định của Chủ tịch nước theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
Điều 25. Thông báo thông tin về người nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho cơ quan đăng ký hộ tịch
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch nước về việc thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi hoặc chỉ đạo việc ghi vào sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Thông báo về việc thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đang cư trú hoặc đã cư trú trước khi xuất cảnh. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết 30 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân thông tin về việc người đó đã thôi, tước quốc tịch Việt Nam, đồng thời thông báo cho gia đình, người thân thích để thực hiện xóa đăng ký thường trú và thu hồi giấy tờ công dân đã cấp cho người đó trước đây theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người được trở lại quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi vào sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch hoặc người được nhập quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì việc thông báo, ghi vào sổ hộ tịch việc trở lại, nhập quốc tịch Việt Nam cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp nhận được thông báo về việc ghi chú mà cơ quan đã đăng ký hộ tịch không còn lưu được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
4. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết thi hành quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 26. Thông báo cho Bộ Công an về người nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện đăng ký cư trú và cấp giấy tờ về nhân thân cho người đó theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người được thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đang hoặc đã cư trú tại Việt Nam thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định của Chủ tịch nước về việc cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện xóa đăng ký thường trú, thu hồi giấy tờ nhân thân đã cấp theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM, CẤP GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI GỐC VIỆT NAM
Mục 1
XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 27. Xác định có quốc tịch Việt Nam
1. Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đã có thời gian định cư ở nước ngoài, nay cư trú ở trong nước mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật quốc tịch thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
2. Người quy định tại khoản 1 Điều này nếu đang cư trú ở nước ngoài mà có yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam thì nộp hồ sơ đến Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi cư trú; nếu đang cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, để được giải quyết.
Điều 28. Văn bản pháp luật và giấy tờ dùng để xác định có quốc tịch Việt Nam
1. Căn cứ thời điểm người yêu cầu được sinh ra hoặc hoàn cảnh cụ thể trong từng thời kỳ, Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện áp dụng văn bản pháp luật phù hợp về quốc tịch Việt Nam được ban hành từ năm 1945 đến nay để xác định quốc tịch Việt Nam của người đó, gồm các văn bản sau đây:
a) Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
b) Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam;
c) Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
d) Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;
đ) Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
e) Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;
g) Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài;
h) Luật quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
i) Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
k) Luật quốc tịch Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành;
l) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam là thành viên.
2. Giấy tờ làm căn cứ hoặc cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a) Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam;
b) Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam;
c) Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt Nam hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam cũng được coi là cơ sở tham khảo để xem xét, xác định quốc tịch Việt Nam;
d) Lý lịch Đảng viên của người yêu cầu xác định quốc tịch Việt Nam;
đ) Giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con;
e) Giấy tờ có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Điều 29. Trình tự, thủ tục xác định có quốc tịch Việt Nam
1. Người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam phải lập Tờ khai, Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định, kèm theo 4 ảnh 4cm x 6cm chụp chưa quá 6 tháng và bản sao của hai loại giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó như giấy tờ tùy thân, thẻ căn cước, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
2. Trường hợp người có yêu cầu cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, Sở Tư pháp nghiên cứu, so sánh thông tin trên Tờ khai với thông tin trên giấy tờ về nhân thân và các giấy tờ khác liên quan kèm theo; có văn bản gửi Cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác minh về nhân thân của người có yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam và tính hợp lệ của những giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam do cơ quan Công an có thẩm quyền đã cấp có trong hồ sơ; trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ Tư pháp đề nghị tra cứu để loại trừ trường hợp có tên trong danh sách những người đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp người có yêu cầu cư trú ở nước ngoài thì Cơ quan đại diện gửi văn bản qua Bộ Ngoại giao cho Bộ Tư pháp và Bộ Công an tra cứu, xác minh.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu, kiểm tra, xác minh, Bộ Tư pháp và Bộ Công an có văn bản trả lời kết quả tra cứu.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định người yêu cầu có quốc tịch Việt Nam, đồng thời không có tên trong danh sách những người được thôi, bị tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Cơ quan đại diện ký và cấp cho người yêu cầu Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định. Trường hợp người đó yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam thì thủ tục cấp Hộ chiếu được thực hiện theo quy định hiện hành.
Trường hợp kết quả tra cứu, kiểm tra, xác minh không có cơ sở để xác định người yêu cầu có quốc tịch Việt Nam thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người đó biết.
Mục 2
CẤP GIẤY XÁC NHẬN LÀ NGƯỜI GỐC VIỆT NAM
Điều 30. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
1. Người yêu cầu xác nhận là người gốc Việt Nam có thể nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này hoặc Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam bao gồm:
a) Tờ khai xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định kèm 2 ảnh cỡ 4cmx6cm;
b) Một trong các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó như giấy tờ tùy thân, thẻ căn cước, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao, bản chụp một trong những giấy tờ được cấp trước đây theo quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch Việt Nam để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác để chứng minh khi sinh ra người đó có cha hoặc mẹ, ông nội hoặc bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam;
d) Giấy tờ có liên quan đến xác định quốc tịch, có giá trị tham khảo bao gồm: giấy tờ tùy thân, về hộ tịch, quốc tịch do chế độ cũ ở miền Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước mà người yêu cầu đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người yêu cầu có gốc Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam.
3. Hồ sơ chỉ cần làm thành 1 bộ, gồm giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b và một trong các giấy tờ quy định tại điểm c hoặc điểm d của khoản 2 Điều này.
Điều 31. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong hồ sơ với giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và cơ sở dữ liệu, tài liệu liên quan đến quốc tịch. Nếu xét thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam thì cấp cho người đó Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định.
Trường hợp không có cơ sở để xác định người yêu cầu là người gốc Việt Nam thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người đó biết.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch trên phạm vi cả nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quốc tịch;
2. Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quốc tịch cho cán bộ, công chức làm công tác quốc tịch;
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này;
4. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quốc tịch;
5. Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý các mẫu giấy tờ, sổ sách về quốc tịch;
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền các việc về quốc tịch Việt Nam, các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch liên quan;
7. Kiểm tra hồ sơ và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh các hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật;
8. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước về việc xin nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam;
9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong việc đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về quốc tịch;
10. Xây dựng và chỉ đạo xây dựng Cơ sở dữ liệu điện tử về quốc tịch trong phạm vi cả nước;
11. Lưu giữ sổ sách, hồ sơ về quốc tịch.
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch tại Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn và chỉ đạo Cơ quan đại diện thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;
b) Kiểm tra, thanh tra công tác quốc tịch tại các Cơ quan đại diện;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quốc tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch theo thẩm quyền;
e) Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch tại Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam, xác định có quốc tich Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ về quốc tịch thuộc thẩm quyền;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài;
d) Lưu giữ sổ sách, hồ sơ về quốc tịch;
đ) Tổng hợp tình hình và thống kê các việc quốc tịch đã giải quyết báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch theo thẩm quyền.
3. Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác quốc tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm a, c, d, và đ khoản 2 Điều này.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp trong quá trình giải quyết các việc về quốc tịch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra, xác minh hoặc chỉ đạo cơ quan công an địa phương trong việc xác minh về nhân thân của người xin nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; xác định quốc tịch Việt Nam.
2. Chỉ đạo cơ quan công an có thẩm quyền xác minh tính hợp lệ của việc cấp giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Luật quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện.
3. Chỉ đạo giải quyết, xử lý các vấn đề liên quan đến đăng ký cư trú đối với người được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam; xóa đăng ký cư trú đối với người mất quốc tịch Việt Nam; cấp giấy tờ tùy thân cho người được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam; thu hồi, hủy bỏ giấy tờ tùy thân của người mất quốc tịch Việt Nam.
Điều 35. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, xác định có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch;
c) Lưu giữ sổ sách, hồ sơ về quốc tịch;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quốc tịch theo thẩm quyền;
đ) Tổng hợp tình hình, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
e) Chỉ đạo tổ chức Lễ trao Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam bảo đảm trang trọng, ý nghĩa.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..... tháng ..... năm 2019.
Bãi bỏ Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam./.
Thông tư liên tịch số 05/2010/TT LT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam và Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 31/01/2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ
|
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!