- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 44/2025/TT-BKHCN quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 44/2025/TT-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
30/11/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 44/2025/TT-BKHCN
Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ tài trợ
Ngày 30/11/2025, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 44/2025/TT-BKHCN quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ tài trợ, đặt hàng, có hiệu lực từ ngày 12/12/2025.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phạm vi điều chỉnh
Thông tư quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng, quản lý, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng và đánh giá đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các nhiệm vụ này bao gồm nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ phát triển công nghệ chiến lược và các nhiệm vụ khác.
- Tiêu chí và yêu cầu đối với nhiệm vụ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể như có thành viên tham gia có học vị tiến sĩ, có bài báo công bố trên tạp chí quốc tế uy tín, hoặc có kết quả nghiên cứu được ứng dụng thực tế. Đối với nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, kết quả phải được áp dụng trong thực tế hoặc được công bố trên tạp chí quốc tế uy tín.
- Trình tự, thủ tục đặt hàng và xét tài trợ
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia thông báo kế hoạch tài trợ và đặt hàng nhiệm vụ theo định kỳ hoặc đột xuất. Các tổ chức, cá nhân có thể đăng ký thực hiện nhiệm vụ theo thông báo này. Hồ sơ đăng ký bao gồm đơn đăng ký, thuyết minh nhiệm vụ và các tài liệu liên quan. Quỹ sẽ tổ chức xét tài trợ, đặt hàng và thẩm định kinh phí trước khi phê duyệt nhiệm vụ.
- Ký hợp đồng và quản lý nhiệm vụ
Quỹ ký hợp đồng giao nhiệm vụ với tổ chức chủ trì và thực hiện việc đánh giá trong kỳ, điều chỉnh, chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định. Việc đánh giá cuối kỳ và đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ cũng được thực hiện để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thanh lý hợp đồng
Việc thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ được thực hiện theo quy định, đảm bảo các bên liên quan hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Biên bản thanh lý hợp đồng được lập theo biểu mẫu quy định trong Thông tư.
Xem chi tiết Thông tư 44/2025/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2025
Tải Thông tư 44/2025/TT-BKHCN
| BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và
Công nghệ tài trợ, đặt hàng
Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 265/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
Căn cứ Nghị định số 267/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ tài trợ, đặt hàng.
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ, quản lý, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ) được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo do Bộ Khoa học và Công nghệ tài trợ, đặt hàng thông qua Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là Quỹ), bao gồm:
a) Nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược;
b) Nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ phát triển công nghệ chiến lược;
c) Nhiệm vụ khác không thuộc quy định tại điểm a và b khoản này.
2. Nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2025/TT-BKHCN ngày 26 tháng 11 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khung về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý, tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ, quản lý, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 36/2025/TT-BKHCN.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tạp chí quốc tế có uy tín là tạp chí khoa học thuộc Danh mục tạp chí của cơ sở dữ liệu Web of Science hoặc Scopus.
2. Nhiệm vụ hợp tác quốc tế là nhiệm vụ trong khuôn khổ hợp tác quốc tế theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 4. Tiêu chí, yêu cầu đối với nhiệm vụ
Ngoài các tiêu chí và yêu cầu quy định tại Nghị định số 267/2025/NĐ-CP, nhiệm vụ phải đáp ứng các yêu cầu được xác định trong Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng. Đối với các nhiệm vụ xét tài trợ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Thông tư này, nhiệm vụ phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ như sau:
1. Nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản:
a) Có tối thiểu 02 thành viên tham gia thực hiện có học vị tiến sĩ và có bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín trong 05 năm gần nhất, phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ đề xuất:
b) Kết quả của nhiệm vụ có ít nhất 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín hoặc trên tạp chí khoa học Việt Nam trong trường hợp nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đặc thù do hội đồng xét tài trợ, đặt hàng đánh giá, đề xuất.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng:
a) Đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 02 thành viên tham gia thực hiện là tác giả của bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín hoặc tác giả của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc giống cây trồng ở lĩnh vực phù hợp với nội dung nhiệm vụ đề xuất, đã được cấp văn bằng bảo hộ trong 05 năm gần nhất.
- Tổ chức đề xuất có kinh nghiệm hoạt động ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu trong 05 năm gần nhất:
b) Kết quả của nhiệm vụ được áp dụng trong thực tế hoặc được công bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín hoặc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp/giống cây trồng được chấp nhận đơn hợp lệ hoặc được cấp văn bằng bảo hộ.
3. Nhiệm vụ phát triển công nghệ:
a) Có tối thiểu 01 thành viên tham gia thực hiện có kinh nghiệm nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong 05 năm gần nhất trong lĩnh vực phù hợp với nội dung nhiệm vụ:
b) Tổ chức chủ trì có khả năng thực hiện thử nghiệm hoặc có tổ chức phối hợp để thử nghiệm trong môi trường thực tế;
c) Kết quả của nhiệm vụ phải được thử nghiệm trong môi trường thực tế, đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp/giống cây trồng được chấp nhận đơn hợp lệ hoặc được cấp văn bằng bảo hộ;
- Có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả nhiệm vụ và dự kiến doanh thu đạt được trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội:
a) Có tối thiểu 02 thành viên tham gia thực hiện đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Là tác giả của bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín;
- Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, môi trường, báo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương, vùng, quốc gia hoặc phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực:
- Có kết quả đóng góp về lý luận, học thuật; góp phần đề xuất các giải pháp, chính sách, pháp luật, mô hình, quy trình, phương thức tổ chức, quản lý có tính đột phá, đổi mới và khả năng ứng dụng cao;
- Có kết quả nghiên cứu được tiếp nhận, ứng dụng;
b) Kết quả nhiệm vụ là giải pháp hoặc sáng kiến được triển khai và được đánh giá tác động thực tiễn; có phương án triển khai thực tế và có khả năng nhân rộng.
CHƯƠNG II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẶT HÀNG, XÉT TÀI TRỢ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ
Điều 5. Thông báo kế hoạch tài trợ
1.Quỹ thông báo kế hoạch tài trợ nhiệm vụ theo định kỳ hoặc đột xuất trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP. Nội dung thông báo tài trợ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP (bao gồm cả kết quả đàm phán với đối tác nước ngoài, nếu có).
2. Quỹ thành lập Tổ chuyên gia tư vấn xây dựng thông báo kế hoạch tài trợ (nếu cần), quy định về thành phần, trình tự, phương thức làm việc của Tổ chuyên gia tư vấn và các biểu mẫu liên quan.
3. Thời gian tiếp nhận hồ sơ ít nhất là 10 ngày. Đối với nhiệm vụ cấp bách, Quỹ quyết định thời gian tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu thực tế. Đối với nhiệm vụ được tài trợ định kỳ, Quỹ thực hiện tiếp nhận hồ sơ thường xuyên, quanh năm.
Điều 6. Thông báo kế hoạch đặt hàng
1. Trình tự đặt hàng nhiệm vụ/cụm nhiệm vụ/chuỗi nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP. Nội dung đặt hàng được lập theo Biểu mẫu BM-01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quỹ tổ chức rà soát, lựa chọn đặt hàng và phê duyệt nội dung đặt hàng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Nghị định số 267/NĐ-CP. Quỹ thành lập Tổ chuyên gia tư vấn và quy định về thành phần, trình tự, phương thức làm việc của Tổ chuyên gia tư vấn và các biểu mẫu liên quan.
3. Căn cứ kết quả làm việc của Tổ chuyên gia và điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP, Quỹ phê duyệt nội dung thông báo đặt hàng.
4. Đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế, Quỹ thông báo kế hoạch đặt hàng trên cơ sở văn bản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP (bao gồm cả kết quả đàm phán với đối tác nước ngoài, nếu có).
5. Trên cơ sở kết quả phê duyệt nội dung thông báo đặt hàng hoặc phê duyệt nhiệm vụ đặc biệt/nhiệm vụ phát triển công nghệ chiến lược, Quỹ thực hiện:
a) Thông báo kế hoạch đặt hàng theo quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 10 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP đối với trường hợp nhiệm vụ đặt hàng theo hình thức tuyển chọn:
b) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, đồng thời hướng dẫn thực hiện các thủ tục theo quy định, đối với trường hợp nhiệm vụ được giao trực tiếp;
c) Tiếp nhận hồ sơ ít nhất là 10 ngày. Đối với nhiệm vụ cấp bách, Quỹ quyết định thời gian tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu thực tế. Đối với nhiệm vụ được đặt hàng định kỳ, Quỹ thực hiện tiếp nhận hồ sơ thường xuyên, quanh năm.
Điều 7. Đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ
1. Căn cứ thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng, các tổ chức lập hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ theo khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ gồm:
a) Các tài liệu thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ (Biểu mẫu BM-02) nếu có. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ (Biểu mẫu BM-03);
- Thuyết minh nhiệm vụ (Biểu mẫu BM-04), Thuyết minh tổng quát đối với chuỗi nhiệm vụ (Biểu mẫu BM-05) - nếu có;
- Thông tin năng lực và cơ sở vật chất của tổ chức chủ trì (Biểu mẫu BM-07), lý lịch của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm và thành viên nghiên cứu (Biểu mẫu BM-06).
b) Các tài liệu khác theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP;
c) Đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế, trong trường hợp thỏa thuận giữa Quỹ với đối tác nước ngoài có yêu cầu khác về mẫu thuyết minh nhiệm vụ quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này thì áp dụng mẫu thuyết minh đó (Mẫu được cung cấp trong thông báo kế hoạch tài trợ, thông báo đặt hàng).
3. Quỹ tiếp nhận hồ sơ, rà soát tính hợp lệ và thông báo cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ về tình trạng hồ sơ hợp lệ/không hợp lệ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ. Đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế, Quỹ trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về danh sách hồ sơ hợp lệ do hai bên tiếp nhận.
Điều 8. Xét tài trợ, đặt hàng
1. Quỹ tổ chức xét tài trợ, đặt hàng theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 12 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế, Quỹ thống nhất với đối tác nước ngoài về phương án, phương thức làm việc, tiêu chí trong việc xét tài trợ, đặt hàng và báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu có). Trên cơ sở biên bản họp của hội đồng, Quỹ đàm phán, thống nhất với đối tác nước ngoài về danh sách các nhiệm vụ hợp tác quốc tế, kinh phí dự kiến tài trợ, đặt hàng (nếu cần) và báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu có).
3. Tổ chức đề xuất xem xét tiếp thu ý kiến của hội đồng theo Biểu mẫu BM-08 và bổ sung dự toán kinh phí chi tiết thực hiện nhiệm vụ không quá 05 trang theo Biểu mẫu BM-09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP.
4. Quỹ thành lập hội đồng và quy định thành phần, trình tự, phương thức làm việc của hội đồng, chuyên gia phản biện trong quá trình xét tài trợ, đặt hàng và các biểu mẫu liên quan.
Điều 9. Thẩm định kinh phí, phê duyệt nhiệm vụ
1. Quỹ tổ chức thẩm định kinh phí nhiệm vụ thông qua Tổ thẩm định theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
2. Tổ chức đề xuất giải trình, tiếp thu ý kiến của tổ thẩm định kinh phí theo Biểu mẫu BM-10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, hoàn thiện dự toán kinh phí chi tiết thực hiện nhiệm vụ (Biểu mẫu BM-09) theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 12 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
3. Quỹ thành lập Tổ thẩm định và quy định về việc thành phần, phương thức, trình tự làm việc và các biểu mẫu liên quan của Tổ thẩm định.
4. Quỹ phê duyệt các nhiệm vụ theo Biểu mẫu BM-11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
5. Việc hủy kết quả xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
CHƯƠNG III
KÝ HỢP ĐỒNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT NHIỆM VỤ
Điều 10. Hợp đồng giao nhiệm vụ
Quỹ ký hợp đồng giao nhiệm vụ với tổ chức chủ trì theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP. Hợp đồng giao nhiệm vụ được lập theo Biểu mẫu BM-12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ yêu cầu quản lý, điều kiện thực tế và các văn bản quy định khác có liên quan, Quỹ có thể sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các nội dung trong Biểu mẫu Hợp đồng cho phù hợp với tình hình triển khai, nhưng phải bảo đảm bao quát đầy đủ các nội dung cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
Điều 11. Đánh giá trong kỳ, điều chỉnh, chấm dứt thực hiện hợp đồng giao nhiệm vụ
1. Quỹ thực hiện việc đánh giá trong kỳ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP. theo trình tự và phương thức sau:
a) Tổ chức chủ trì có trách nhiệm cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ tối thiểu 01 lần/tháng trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia theo Biểu mẫu BM-13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Tổ chức chủ trì chuẩn bị báo cáo tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo Biểu mẫu BM-14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu, sản phẩm minh chứng (nếu có) nộp thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia. Thời hạn nộp báo cáo theo tiến độ tại Hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Quỹ:
c) Căn cứ loại hình nhiệm vụ, kết quả dự kiến của nhiệm vụ, Quỹ thành lập đoàn đánh giá hoặc giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành đánh giá theo phương thức trực tiếp, phương thức trực tuyến hoặc kết hợp hai phương thức trực tiếp và trực tuyến. Quỹ quy định trình tự và biểu mẫu đánh giá trong kỳ, Biên bản đánh giá trong kỳ được lập theo Biểu mẫu BM-15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 6 Điều 16 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP theo trình tự sau:
a) Văn bản đề xuất điều chỉnh được lập theo biểu mẫu BM-16 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ liên quan (nếu có);
b) Quỹ xem xét hồ sơ, lấy ý kiến chuyên gia hoặc tổ chức hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các bên liên quan (nếu cần) và ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc quyết định phê duyệt nội dung điều chỉnh. Quyết định phê duyệt nội dung điều chỉnh được lập theo Biểu mẫu BM-17 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc chấm dứt nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP. Quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ được lập theo Biểu mẫu BM-18 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Quỹ thực hiện đánh giá cuối kỳ thông qua tổ chuyên gia hoặc chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức tư vấn độc lập và gửi văn bản thông báo kết quả đánh giá, báo cáo đánh giá cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
2. Tổ chức chủ trì lập báo cáo cuối kỳ theo Biểu mẫu BM-19 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quỹ quy định chi tiết về tiêu chí đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình tự đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ, thành phần tổ chuyên gia. Báo cáo đánh giá cuối kỳ được lập theo Biểu mẫu BM-20 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Đánh giá tác động của nhiệm vụ
1. Việc đánh giá tác động của nhiệm vụ được thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
2. Quỹ quy định chi tiết về các tiêu chí đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình tự đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14. Thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ
1. Việc thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP.
2. Biên bản thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ được lập theo biểu mẫu BM-21 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2025.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Quỹ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết kịp thời.
| Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác thuộc Trung ương; - Kiểm toán Nhà nước; - UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN cấp tỉnh; - Mặt trận Tổ quốc: - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp: - Công báo Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN; - Lưu: VT, PC, NAFOSTED. | BỘ TRƯỞNG |
Văn bản này có phụ lục. Vui lòng đăng nhập để xem chi tiết.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!