Thông tư 17/2018/TT-BKHCN điều kiện, hình thức thi xét thăng hạng viên chức khoa học công nghệ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2018/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2018/TT-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/12/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Viên chức KH&CN hoàn thành tốt nhiệm vụ trong 1 năm được thi thăng hạng
Ngày 10/12/2018, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 17/2018/TT-BKHCN quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Trong đó đáng chú ý là quy định về tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN. Theo đó, viên chức được cử dự thi thăng hạng từ hạng III lên hạng II, từ hạng II lên hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, được cấp có thẩm quyền cử dự thi;
- Được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 01 năm công tác liền kề với năm nộp hồ sơ; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật;
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN hạng III/II, tùy hạng dự thi;
- Có đủ các tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi theo Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV.
Cũng theo Thông tư này, viên chức có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam; viên chức có bằng đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ sẽ được miễn thi môn ngoại ngữ. Miễn thi môn tin học với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành CNTT, tin học, toán - tin trở lên.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25/01/2019.
Xem chi tiết Thông tư 17/2018/TT-BKHCN tại đây
tải Thông tư 17/2018/TT-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KHOA HỌC VÀ Số: 17/2018/TT-BKHCN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, HÌNH THỨC THI VÀ XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành khoa học và công nghệ.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập tham dự kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II, từ hạng II lên hạng I và kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Việc cử viên chức dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức được cử dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng III lên hạng II, từ hạng II lên hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ hạng II (nghiên cứu viên chính, mã số V.05.01.02 hoặc kỹ sư chính, mã số V.05.02.06) đối với viên chức đăng ký dự thi thăng hạng lên hạng I (nghiên cứu viên cao cấp, mã số V.05.01.01, hoặc kỹ sư cao cấp, mã số V.05.02.05).
Yêu cầu đối với thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, không trùng lặp với các nhiệm vụ đã và đang triển khai thực hiện.
Miễn thi môn tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học, toán - tin trở lên.
Hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2012/TT-BNV).
XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ HẠNG IV LÊN HẠNG III
Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức được dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
Đang giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên (hạng IV, mã số: V.05.02.08) đối với viên chức đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp kỹ sư (hạng III, mã số: V.05.02.07).
Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2012/TT-BNV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2019.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2018/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
QUY CHẾ
XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ HẠNG IV LÊN HẠNG III
Điều 1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III (sau đây viết tắt là Hội đồng xét thăng hạng) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị theo phân công, phân cấp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP) quyết định thành lập.
Hội đồng xét thăng hạng hoạt động theo từng kỳ xét thăng hạng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét thăng hạng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, cụ thể:
a) Chủ tịch Hội đồng:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét thăng hạng theo quy định, chỉ đạo việc xét thăng hạng theo Quy chế này;
- Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng xét thăng hạng;
- Quyết định thành lập Tổ Thư ký, Ban Thẩm định hồ sơ;
- Tổ chức thu nhận, bảo quản hồ sơ, tổ chức việc thẩm định hồ sơ và tổng hợp kết quả xét thăng hạng theo đúng quy định;
- Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ xét thăng hạng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Giúp Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng điều hành hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng và thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng.
c) Các ủy viên của Hội đồng: Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng.
d) Hội đồng xét thăng hạng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng trong các hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng.
Điều 2. Tổ Thư ký của Hội đồng xét thăng hạng
1. Tổ Thư ký của Hội đồng xét thăng hạng (sau đây viết tắt là Tổ Thư ký) do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng thành lập, gồm: Tổ trưởng và các thành viên. Tổ trưởng Tổ Thư ký là ủy viên của Hội đồng xét thăng hạng, số lượng thành viên Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thư ký
a) Tổng hợp, chuẩn bị các tài liệu của Hội đồng xét thăng hạng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét thăng hạng;
b) Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến ứng viên dự xét thăng hạng;
c) Tổ chức việc thu lệ phí dự xét thăng hạng, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí xét thăng hạng theo đúng quy định hiện hành;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét thăng hạng với Hội đồng xét thăng hạng.
Điều 3. Ban Thẩm định hồ sơ
1. Ban Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III (sau đây viết tắt là Ban Thẩm định) do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban Thẩm định
a) Tổ chức bố trí các thành viên Ban Thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc mỗi hồ sơ của ứng viên dự xét phải có ít nhất 02 thành viên thẩm định cùng ngành, lĩnh vực khoa học với ứng viên thẩm định, đánh giá và có bản nhận xét cụ thể về các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng;
b) Tổng hợp kết quả thẩm định của thành viên, báo cáo kết quả thẩm định với Hội đồng xét thăng hạng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thẩm định
a) Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng ban Ban Thẩm định;
b) Thực hiện thẩm định hồ sơ của các ứng viên theo đúng quy chế;
c) Báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ với Trưởng ban và kiến nghị hình thức xử lý. Giữ bí mật kết quả xét thăng hạng của các ứng viên trong quá trình xử lý đến khi có quyết định phê duyệt.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thẩm định
a) Người được cử làm thành viên Ban Thẩm định xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III) phải có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III) trở lên hoặc có chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên, cùng ngành, lĩnh vực khoa học với ứng viên;
b) Người được cử làm thành viên Ban Thẩm định xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp kỹ sư (hạng III) phải có chức danh nghề nghiệp kỹ sư (hạng III) trở lên hoặc có chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên, cùng ngành, lĩnh vực khoa học với ứng viên.
5. Không cử làm thành viên Ban Thẩm định đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của người dự xét thăng hạng; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 4. Công tác chuẩn bị xét thăng hạng
1. Căn cứ Quy chế này, hàng năm cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP xây dựng kế hoạch xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và ra quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III.
2. Hội đồng xét thăng hạng thông báo nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bao gồm: điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự xét thăng hạng; số lượng viên chức được xét theo từng hạng chức danh nghề nghiệp (nếu có); hồ sơ đăng ký dự xét, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự xét, số điện thoại liên hệ; nội dung và hình thức xét thăng hạng; thời gian xét thăng hạng; lệ phí xét thăng hạng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ Thư ký tổng hợp danh sách và hồ sơ ứng viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng để trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III quyết định danh sách viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 12/2012/TT-BNV.
4. Trước ngày tổ chức xét thăng hạng ít nhất 01 ngày, Hội đồng xét thăng hạng niêm yết công khai danh sách ứng viên dự xét, địa điểm, thời gian xét thăng hạng.
5. Trước ngày tổ chức xét thăng hạng ít nhất 01 ngày làm việc, Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét thăng hạng, chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét thăng hạng như: Danh sách ứng viên và các hồ sơ của ứng viên kèm theo; mẫu biên bản giao, nhận hồ sơ; phiếu thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; biên bản kiểm phiếu; biên bản họp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; bản tổng hợp kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 5. Tổ chức xét thăng hạng
1. Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng
a) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng phổ biến quy chế xét, các nội dung liên quan, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và các ban giúp việc của Hội đồng;
b) Ban Thẩm định thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV;
c) Nội dung thẩm định hồ sơ phải căn cứ vào yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được xét (hạng III) quy định tại Thông tư liên tịch số 24/TTLT-BKHCN-BNV, bảo đảm tính chính xác, khoa học; việc giao nhận, mở hồ sơ đều phải lập biên bản theo quy định;
d) Phiếu thẩm định hồ sơ phải có nhận xét cụ thể về từng tiêu chuẩn của hạng chức danh được xét (hạng III); Kết quả thẩm định hồ sơ phải có đầy đủ chữ ký xác nhận của thành viên thẩm định, có biên bản xác nhận bàn giao cho Trưởng ban Ban Thẩm định.
2. Tổng hợp kết quả thẩm định và quyết định kết quả xét thăng hạng
a) Trưởng ban Ban Thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định, báo cáo kết quả với Hội đồng xét thăng hạng; hồ sơ thẩm định được bàn giao cho Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng;
b) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng tổ chức họp Hội đồng để xem xét, có ý kiến đối với kết quả thẩm định của Ban Thẩm định; biểu quyết đối với kết quả thẩm định hồ sơ, kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III;
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng để xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III và niêm yết công khai kết quả xét thăng hạng tại đơn vị.
Điều 6. Giám sát kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Việc giám sát kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng III được thực hiện theo Quyết định của người đứng đầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân công, phân cấp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ xét thăng hạng; về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của ứng viên dự xét thăng hạng; về thực hiện quy chế và nội dung tổ chức kỳ xét thăng hạng.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng xét thăng hạng.
4. Khi phát hiện có sai phạm tại kỳ xét thăng hạng, người được cử hoặc phân công làm giám sát lập biên bản về sai phạm, báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
5. Người giám sát kỳ xét thăng hạng khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và tuân thủ nội quy, quy chế xét thăng hạng.
Điều 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức xét thăng hạng, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét thăng hạng phải xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, tố cáo.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả xét thăng hạng:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả xét thăng hạng, người dự xét thăng hạng có quyền gửi đơn khiếu nại về kết quả xét thăng hạng;
b) Chỉ xem xét, giải quyết khiếu nại đối với đơn đề nghị khiếu nại, tố cáo được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Hội đồng xét;
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn khiếu nại, tố cáo;
d) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết định thành lập Ban giải quyết khiếu nại, tố cáo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban Thẩm định. Ban giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện nhiệm vụ thẩm định lại hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
Trường hợp kết quả thẩm định hồ sơ của Ban giải quyết khiếu nại, tố cáo khác với kết quả lần đầu, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ thẩm định và cán bộ giải quyết khiếu nại để xem xét, quyết định kết quả cuối cùng.
đ) Kết quả giải quyết khiếu nại được tổng hợp vào kết quả xét thăng hạng. Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người có thẩm quyền xem xét, công nhận kết quả kỳ xét thăng hạng và thông báo cho ứng viên có đề nghị khiếu nại.
Điều 8. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét thăng hạng bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ xét thăng hạng của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, văn bản của Hội đồng xét thăng hạng, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét thăng hạng, danh sách tổng hợp ứng viên dự xét, các biên bản bàn giao hồ sơ của ứng viên, biên bản xác định tình trạng hồ sơ, phiếu thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, biên bản kiểm phiếu, báo cáo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, hồ sơ của ứng viên, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng, biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có).
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng của cấp có thẩm quyền, Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý tài liệu về kỳ xét thăng hạng để lưu trữ;
b) Bàn giao cho đơn vị được phân cấp quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của ứng viên dự xét thăng hạng./.