Thông tư 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2008/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2008/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Danh Vĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giao kết hợp đồng trên website - Ngày 21/7/2008, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. Theo đó, để đảm bảo quyền lợi cho các khách hàng khi tham gia các website thương mại điện tử, bắt buộc các thương nhân phải công bố các điều khoản mua bán trên website của mình để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ trước khi đưa ra quyết định đặt mua. Ngoài những quy định về điều kiện giao kết hợp đồng thương mại điện tử, Thông tư còn có những quy định liên quan đến việc cung cấp thông tin trên các website thương mại điện tử để tạo uy tín đối với khách hàng và là cơ sở để bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Theo đó, khi hoạt động phải công bố tối thiểu những thông tin sau trên website: tên, địa chỉ giao dịch; địa chỉ thư điện tử, số điện thoại,… của thương nhân. Ngoài ra, thương nhân phải cung cấp đầy đủ và rõ ràng những thông tin liên quan đến các điều khoản giao dịch trên website, thông tin về giá cả hàng hóa hoặc dịch vụ, thông tin về các điều khoản giao dịch, thông tin về vận chuyển và giao nhận, thông tin về các phương thức thanh toán. Bên cạnh đó, Thông tư còn đưa ra những quy định liên quan đến trách nhiệm của thương nhân và người sở hữu website trong việc cung cấp thông tin và hợp đồng giao kết trên website thương mại điện tử.giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử; cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến các hợp đồng giao kết trên website thương mại điện tử... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 09/2008/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 09/2008/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ
09/2008/TT-BCT NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN NGHỊ
ĐỊNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VỀ CUNG CẤP
THÔNG TIN VÀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Căn cứ
Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại
điện tử;
Bộ Công
Thương hướng dẫn việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Thông tư
này điều chỉnh việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên các website
thương mại điện tử.
b) Thông
tư này được áp dụng đối với:
- Thương nhân
sử dụng website thương mại điện tử để bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ (sau
đây gọi là thương nhân);
- Tổ
chức, cá nhân tham gia giao dịch với thương nhân trên website thương mại điện
tử (sau đây gọi là khách hàng);
- Tổ
chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử (sau đây gọi là người sở hữu
website).
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Website
thương mại điện tử là trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thương mại và
các hoạt động liên quan đến thương mại.
b) Chức
năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website thương mại
điện tử cho phép khách hàng khởi tạo hoặc phản hồi các thông điệp dữ liệu để
tiến hành giao kết hợp đồng với thương nhân theo những điều khoản được thông
báo trên website.
c) Đường
dẫn (hyperlink) là một yếu tố của trang thông tin điện tử khi được chọn sẽ đưa người
sử dụng tới một khu vực khác trên cùng trang thông tin đó hoặc một trang thông
tin điện tử khác.
d) Thẻ
mô tả (meta-tag) là từ khoá
được nhúng vào một trang thông tin điện tử, từ khoá này không hiển
thị trên màn hình nhưng lại có thể đọc được bởi các công cụ tìm kiếm khi tìm
những trang thông tin liên quan tới từ khóa đó.
3. Những hành vi vi phạm
pháp luật về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại
điện tử
a) Thương nhân và người sở hữu
website thương mại điện tử phải tuân thủ quy định tại Điều 16 Nghị định số
57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử về
các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại điện tử.
b) Trong cung cấp thông tin và giao
kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, thương nhân và người sở hữu
website không được cung cấp thông tin sai lệch hoặc thực hiện các biện pháp kỹ
thuật khác nhằm thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, bao gồm:
- Ngụy trang các đường dẫn và biểu
trưng quảng cáo dưới những hình thức khiến khách hàng không nhận biết được là
có nội dung quảng cáo đằng sau đường dẫn hoặc biểu trưng đó;
- Sử dụng biểu trưng của các chương
trình đánh giá, xếp hạng website thương mại điện tử uy tín trên website khi
chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
- Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng,
hoặc những công nghệ trực tuyến để gây nhầm lẫn về mối liên hệ giữa thương nhân
với các tổ chức, cá nhân khác;
- Sử
dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với
thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này;
- Sử dụng các thẻ mô tả là những từ
khóa tìm kiếm thông dụng nhưng không liên quan đến nội dung website, hoặc chứa
tên các doanh nghiệp hoặc sản phẩm có uy tín gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng
và làm ảnh hưởng
tới quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác;
- Can
thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các máy tính truy cập vào
website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.
II. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
SỬ DỤNG CHỨC NĂNG ĐẶT HÀNG TRỰC TUYẾN
TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
4. Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân
Nếu một
website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến cho từng hàng hóa
hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website đó, thì các thông tin giới
thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được xem là thông báo về
đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân sở hữu hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
5. Đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng
Chứng từ điện
tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực
tuyến được xem là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa
hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.
6. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng
a) Khi trả lời chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng, thương nhân phải cung cấp cho khách hàng những thông
tin sau:
- Danh
sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng
sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng;
- Thời
hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
- Thông
tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần
thiết.
b) Trả lời
không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải nêu rõ lý do.
c) Trả lời đề
nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin
có thể lưu trữ, in ấn được tại hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị
được về sau.
7. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
a) Trường hợp
website có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn
này mà khách hàng vẫn chưa nhận được trả lời của thương nhân thì đề nghị giao
kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời
hạn này hình thành một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân.
b) Trong
trường hợp website không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng,
nếu trong vòng 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng,
khách hàng vẫn chưa nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị
giao kết hợp đồng của khách hàng được xem là chấm dứt hiệu lực.
8. Thời điểm giao kết hợp đồng khi
sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
Thời điểm giao
kết hợp đồng là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương
nhân chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định tại
điểm a khoản 6 Thông tư này.
9. Giá trị pháp lý của hợp đồng giao kết bằng chức năng
đặt hàng trực tuyến
Hợp đồng được
giao kết từ sự tương tác giữa khách hàng và chức năng đặt hàng trực tuyến trên
website thương mại điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự
kiểm tra hay can thiệp trực tiếp của thương nhân vào từng bước của quá trình
giao kết hợp đồng.
10. Cung cấp các điều khoản của hợp đồng khi sử dụng chức
năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
Website thương
mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải cung cấp cho khách hàng thông
tin về các điều khoản của hợp đồng như quy định tại mục III Thông tư này trước
thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
IIi. cung cẤp thông
HỢP ĐỒNG TRÊN
WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
11. Nguyên tắc cung cấp thông tin trên website thương mại điện tử
Website thương
mại điện tử phải cung cấp đầy đủ thông tin về thương nhân, hàng hóa, dịch vụ và
các điều khoản của hợp đồng mua bán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được giới
thiệu trên website theo quy định từ khoản 12 đến 16 Thông tư này.
Những thông
tin này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Rõ ràng,
chính xác, dễ tìm và dễ hiểu.
b) Được
sắp xếp tại các mục tương ứng trên website và có thể truy cập bằng phương pháp
trực tuyến.
c) Có
khả năng lưu trữ, in ấn và hiển thị được về sau.
d) Được
hiển thị rõ đối với khách hàng trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết
hợp đồng.
12. Thông tin về hàng hóa, dịch vụ
Với bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào được giới thiệu trên website thương mại điện tử, thương nhân phải cung cấp những thông tin giúp khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi ra quyết định giao kết hợp đồng.
13. Thông tin về giá cả
a) Thông tin
về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã hay chưa bao
gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí
đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác.
b) Đối
với những hợp đồng cung ứng dịch vụ dài hạn, website phải cung cấp thông tin về
phương thức tính phí và cơ chế thanh toán định kỳ.
14. Thông tin về các điều khoản giao dịch
Thương nhân
phải công bố những điều khoản giao dịch chung đối với hàng hóa hoặc dịch vụ
giới thiệu trên website, bao gồm:
a) Bất kỳ điều
kiện hoặc hạn chế nào, nếu có, trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, như
giới hạn về thời gian hay phạm vi địa lý.
b) Chính
sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua,
cách thức lấy lại tiền, và chi phí cho các giao dịch phát sinh này.
c) Chính sách
bảo hành sản phẩm, nếu có.
d) Các
tiêu chuẩn dịch vụ, quy trình cung cấp dịch vụ, biểu phí, và các điều khoản
khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những điều kiện và hạn chế
nếu có.
đ) Nghĩa
vụ của thương nhân và nghĩa vụ của khách hàng trong mỗi giao dịch.
15. Thông tin về vận chuyển và giao nhận
Thương nhân
phải công bố những thông tin sau về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng
cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website:
a) Các
phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ.
b) Thời
hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến các yếu tố
khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng.
c) Các
giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nếu có.
d)
Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, phải
có thông tin kịp thời cho khách hàng và tạo cơ hội để khách hàng có thể hủy hợp
đồng nếu muốn.
16. Thông tin về các phương thức
thanh toán
a) Thương nhân
phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch
vụ chào bán trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng
có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.
b) Nếu
thương nhân áp dụng phương thức thanh toán trực tuyến, website phải có cơ chế
khởi tạo và lưu trữ chứng từ điện tử chứa những thông tin chi tiết về từng giao
dịch thanh toán được thực hiện bằng phương thức này, đồng thời tạo điều kiện
cho khách hàng xem, in ấn và lưu trữ chứng từ ngay thời điểm chứng từ được khởi
tạo.
Iv. BẢO VỆ
QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG TRONG
GIAO KẾT HỢP
ĐỒNG trên website THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
17. Thông tin về thương nhân và người sở hữu website
a) Thương nhân
và người sở hữu website phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên
website:
- Tên, địa chỉ
trụ sở;
- Số,
ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Số
điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.
b) Thông
tin về người sở hữu website phải được hiển thị tại trang chủ của website.
18. Cơ chế rà soát và xác nhận nội dung hợp đồng
Website phải
có cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung
giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao
kết hợp đồng. Cơ chế rà soát và xác nhận này phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Hiển thị
cho khách hàng những thông tin cơ bản liên quan đến giao dịch, bao gồm:
- Tên hàng hóa
hoặc dịch vụ, số lượng và chủng loại, phương thức và thời hạn giao hàng hoặc
cung ứng dịch vụ;
- Tổng
giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán được
khách hàng lựa chọn;
Những
thông tin này phải đáp ứng khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông tin
của khách hàng và hiển thị được về sau.
b) Cho
phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin tại điểm a được lựa chọn hủy
giao dịch hoặc xác nhận việc đề nghị giao kết hợp đồng.
19. Thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng cung ứng
dịch vụ trực tuyến dài hạn
a) Website
thương mại điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến dài hạn phải tạo điều kiện để
khách hàng có thể chấm dứt hợp đồng một cách nhanh chóng và thuận tiện khi hết
nhu cầu sử dụng dịch vụ.
b) Website
thương mại điện tử phải:
- Công
bố thông tin minh bạch, đầy đủ về thủ tục chấm dứt hợp đồng;
- Cung
cấp một công cụ thuận tiện để khách hàng gửi thông báo yêu cầu chấm dứt hợp
đồng;
- Có cơ
chế phản hồi kịp thời với các yêu cầu chấm dứt hợp đồng từ phía khách hàng.
20. Giải quyết tranh chấp liên quan đến các hợp đồng giao
kết trên website thương mại điện tử
a)
Thương nhân phải công bố trên website cơ chế, quy trình cụ thể để giải quyết
khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website.
b) Việc
giải quyết tranh chấp giữa thương nhân và khách hàng trong quá trình thực hiện
hợp đồng phải dựa trên các điều khoản của hợp đồng được công bố tại website vào
thời điểm giao kết hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
c)
Thương nhân không được lợi dụng các ưu thế của mình trên môi trường điện tử để
đơn phương giải quyết những vấn đề tranh chấp khi chưa có sự đồng ý của khách
hàng.
21. Bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng trên website thương mại
điện tử
Việc
thu thập và sử dụng thông tin cá nhân trên website thương mại điện tử phải tuân
thủ những quy định sau:
a)
Thông báo rõ ràng ở trang chủ, hoặc cung cấp ngay ở trang chủ một cơ chế để khách
hàng tiếp cận và tìm hiểu chi tiết chính sách bảo vệ thông tin cá nhân tại
website này.
b) Việc thu thập và sử dụng thông
tin cá nhân của mỗi khách hàng phải được sự đồng ý của khách hàng đó trừ những
trường hợp pháp luật có quy định khác.
c)
Việc xin ý kiến đồng ý của khách hàng phải được tiến hành thông qua một bước
riêng để khách hàng lựa chọn chấp nhận hoặc từ chối. Không được thiết lập cơ
chế chọn đồng ý mặc định cho khách hàng.
22. Thông tin đầy đủ và trung thực về việc
được chứng nhận website thương mại
điện tử uy tín
Nếu một
website thương mại điện tử công bố việc được chứng nhận là website thương mại
điện tử uy tín, hoặc tham gia bất kỳ một chương trình đánh giá, xếp hạng hay
hoạt động tương tự nào có tác dụng nâng cao uy tín của website, thì website này
phải cung cấp cho khách hàng thông tin chính xác về mục đích, phạm vi, đối
tượng và tiêu chuẩn đánh giá của những chương trình nói trên.
V. xỬ LÝ VI
PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
23. Xử lý vi phạm
a) Thương
nhân, người sở hữu website có trách nhiệm thực hiện các quy định về cung cấp
thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử theo quy định
tại thông tư này.
b) Mọi tổ chức, cá nhân thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại điện tử, tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
24. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc
các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem
xét, xử lý./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Danh Vĩnh