Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 4165/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành Tư pháp năm 2012
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 4165/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 4165/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: | 28/10/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 4165/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 4165/QĐ-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2012
--------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 2889/QĐ-BTP ngày 17/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4165/QĐ-BTP ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin;
- Luật Giao dịch điện tử;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số;
- Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Công bố Định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 2889/QĐ-BTP ngày 17/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015;
- Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT Quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;
- Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng CNTT;
- Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT)
1. Môi trường pháp lý
Để đẩy mạnh việc phát triển, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, trong thời gian qua, Bộ Tư pháp đã xây dựng và ban hành các văn bản để tạo cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của Bộ:
- Quy chế Quản lý, khai thác mạng máy tính của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 1328/QĐ-BTP ngày 29/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 1690/QĐ-BTP ngày 17/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Quy chế Cung cấp và cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 1691/QĐ-BTP ngày 17/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Quyết định số 359/QĐ-BTP ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp;
- Chỉ thị số 01/CT-BTP ngày 10/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp giai đoạn 2009-2010;
- Quy chế Quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 290/QĐ-BTP ngày 12/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ngành Tư pháp năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định số 482/QĐ-BTP ngày 09/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Quyết định số 659/QĐ-BTP ngày 11/5/2011 về việc cử công chức tham gia các khóa bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý đầu tư ứng dụng CNTT;
- Quyết định số 2043/QĐ-BTP ngày 27/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Danh mục các văn bản thông tin chính thức bằng hình thức văn bản điện tử trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Các Công văn của Cục Công nghệ thông tin về việc hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện nghiêm các quy định, các biện pháp để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi sử dụng máy tính kết nối mạng Internet và sử dụng các thiết bị nhớ di động trong công việc hàng ngày.
Để phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như các quy định của pháp luật có liên quan, Bộ Tư pháp đang tiến hành xây dựng, sửa đổi, thay thế Chế độ Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và Quy chế Cung cấp và cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Quy chế Quản lý, sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành Bộ Tư pháp.
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Tại cơ quan Bộ Tư pháp
Cán bộ, công chức, viên chức được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ, đạt yêu cầu 01 máy tính/01người.
- Toàn bộ các máy tính đều được kết nối mạng nội bộ (LAN) và Internet, đảm bảo trao đổi, chia sẻ và tra cứu các thông tin phục vụ đắc lực cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ trong công tác.
- Các thiết bị, phần mềm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, phòng chống virus máy chủ, máy trạm, lọc thư rác (spam) cho thư điện tử cũng như phục vụ việc sao lưu dữ liệu đều được trang bị. Tuy nhiên, năng lực của các thiết bị, phần mềm này phần nào vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Hiện nay, hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số (do Bộ Thông tin và Truyền thông và Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì xây dựng) chưa có, do vậy, việc triển khai các ứng dụng dùng chung trên diện rộng cũng như trao đổi, gửi, nhận các dữ liệu điện tử qua môi trường mạng Internet còn bị hạn chế.
Hầu hết các trang thiết bị của Trung tâm Tích hợp dữ liệu được trang bị từ năm 2004, 2005, 2006, các trang thiết bị này đều đã hết khấu hao, cấu hình thấp. Do đó, trong năm 2012, các trang thiết bị này cần được trang bị mới.
2.2. Tại các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
Số máy tính được trang bị tại các Cục Thi hành án dân sự đạt 80%, các Chi cục đạt 50% số biên chế hiện tại. Tuy nhiên, các trang thiết bị tại các cơ quan này hầu hết đều có thời gian sử dụng lâu, lạc hậu và thường xuyên phải sửa chữa, thay thế.
Về kết nối mạng:
Hầu hết các Cục Thi hành án dân sự đã thiết lập mạng LAN và kết nối Internet băng thông rộng (chiếm trên 90%). Số các Chi cục đã thiết lập mạng LAN và kết nối internet chiếm trên 50%.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan
Bộ Tư pháp đã quan tâm trong việc đưa ứng dụng CNTT vào phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ thông qua các việc sau:
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp với nhiều Trang thông tin thành phần về những lĩnh vực công tác trọng tâm của Bộ thường xuyên được cập nhật, phát triển phục vụ tích cực cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị. Tiêu biểu là các trang thông tin như:
+ Trang thông tin phục vụ điều hành được tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Bộ để cung cấp các ý kiến chỉ đạo, lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ; các thông tin chỉ đạo điều hành; các văn bản cần lấy ý kiến trong Ngành.
+ Hệ thống thông tin văn bản chỉ đạo, điều hành: là cơ sở dữ liệu các văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ Tư pháp, phục vụ nhu cầu tra cứu văn bản chỉ đạo điều hành của cán bộ trong Ngành và người dân quan tâm.
+ Trang thông tin về công tác Phổ biến giáo dục pháp luật: phục vụ công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục, pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Trang thông tin về công tác thi hành án dân sự (mới được bổ sung, nâng cấp) nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, trao đổi nghiệp vụ của Bộ với Tổng cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự.
+ Trang thông tin lấy ý kiến đóng góp cho các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là nơi đăng tải các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tiếp nhận các thông tin liên quan và ý kiến đóng góp của cá nhân và tổ chức.
+ Cơ sở dữ liệu hướng dẫn nghiệp vụ: giúp cán bộ, công chức, viên chức nắm vững hơn nữa công tác chuyên môn của mình, tiếp cận nhanh các chính sách, cơ chế, quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, trao đổi, thảo luận các thông tin nghiệp vụ,... từ đó phục vụ công tác chuyên môn được tốt hơn.
- Hệ thống thư điện tử.
Hiện nay, 100% cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị thuộc Bộ, cán bộ cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; Sở Tư pháp (đơn vị, Giám đốc, Chánh Văn phòng) đều được cấp hộp thư điện tử. Trong năm 2010, Bộ Tư pháp đã thực hiện tăng dung lượng hộp thư điện tử cá nhân từ 200Mb lên 500Mb, từ 500Mb lên 1Gb đối với hộp thư điện tử của đơn vị.
- Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tại 03 điểm cầu: Hà Nội (trụ sở Bộ), tại Đà Nẵng và tại Thành phố Hồ Chí Minh (trụ sở Cục THADS) phục vụ đắc lực cho công tác chỉ đạo, điều hành (đa số các Hội nghị giao ban về lĩnh vực công tác của Ngành trong năm 2011 đều được tổ chức qua hệ thống này).
- Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành: Hiện nay, phần mềm này đã được triển khai tới tất cả các đơn vị thuộc Bộ (kể cả các đơn vị nằm ngoài trụ sở), từng bước tạo thói quen làm việc trong môi trường mạng cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ. Việc triển khai này bước đầu đã hình thành kho dữ liệu chung của Bộ Tư pháp về văn bản, hồ sơ công việc, đồng thời cũng cung cấp các công cụ hỗ trợ cho việc theo dõi, quản lý, tra cứu và xử lý các văn bản, hồ sơ công việc của Bộ Tư pháp một cách chính xác, hiệu quả và đảm bảo tính bảo mật. Hiện nay, phần mềm này chưa triển khai tới các đơn vị thuộc Bộ mới thành lập (như các Trường Trung cấp Luật, Cục Bồi thường nhà nước, Trung tâm Lý lịch tư pháp).
* Phần mềm Quản lý tài liệu và Hồ sơ lưu trữ: Được sử dụng tại Phòng Lưu trữ - Văn phòng Bộ Tư pháp, thống nhất và tin học hoá các quy trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức tiếp nhận, chỉnh lý, phân loại đánh giá, bảo quản thống kê và khai thác sử dụng tài liệu, lưu trữ, tìm kiếm, xử lý thông tin, thống kê báo cáo… nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác của cán bộ, chuyên viên lưu trữ.
* Phần mềm Quản lý Đăng ký giao dịch bảo đảm, cho thuê tài chính. Phần mềm ứng dụng này được sử dụng tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. Hiện nay, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm đang triển khai thử nghiệm hệ thống đăng ký trực tuyến (cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
* Phần mềm Quản lý cán bộ và các chức danh tư pháp: Phần mềm này hỗ trợ công tác quản lý hồ sơ cán bộ và các chức danh tư pháp (công chứng viên, giám định viên, luật sư, ...). Hiện nay phần mềm này đang được hoàn thiện và sẽ triển khai trong năm 2011.
* Phần mềm Kế toán hành chính, sự nghiệp. Đây là một phần mềm thương mại trợ giúp đắc lực cho công tác kế toán của các đơn vị trong Bộ. Phần mềm này cũng được trang bị cho tất cả các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
* Phần mềm Quản lý Quốc tịch (phiên bản dành cho Phòng Quản lý quốc tịch thuộc Vụ Hành chính tư pháp): Phần mềm này hiện đang được xây dựng và dự kiến triển khai trong năm 2011 nhằm tạo tiền đề cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung và hệ thống thông tin quốc tịch.
* Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia Phần mềm này hiện đã được xây dựng và triển khai cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
* Phần mềm quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý: sử dụng tại Cục Trợ giúp pháp lý và các Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước nhằm quản lý thống nhất các chỉ tiêu thống kê về vụ việc trợ giúp pháp lý cũng như đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý,…
* Phần mềm phục vụ quản lý, điều hành trong lĩnh vực luật sư và công chứng: Phần mềm đã được xây dựng và đang được vận hành thử nghiệm tại Vụ Bổ trợ tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành đối với lĩnh vực luật sư và công chứng, việc xây dựng phần mềm cũng hỗ trợ tích cực cho việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu về chức danh tư pháp (luật sư và công chứng) về sau.
* Phần mềm quản lý kết quả thi đua – khen thưởng: Phần mềm này hiện đang được xây dựng, dự kiến triển khai trong năm 2011 và vận hành thử nghiệm tại Vụ Thi đua – Khen thưởng, việc xây dựng phần mềm này hỗ trợ công tác quản lý về thi đua - khen thưởng trong Ngành Tư pháp.
* Phần mềm quản lý hồ sơ về ủy thác tư pháp quốc tế: Phần mềm này hiện đang được xây dựng, dự kiến triển khai trong năm 2011 và vận hành thử nghiệm tại Vụ Hợp tác Quốc tế, việc xây dựng phần mềm này nhằm hỗ trợ công tác quản lý văn bản về ủy thác tư pháp quốc tế.
* Phần mềm quản lý nhà nước trong lĩnh vực con nuôi: Trong năm 2011, Cục Con nuôi đã hợp tác với UNICEF để xây dựng Đề án tổng thể về việc ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2013. Theo Kế hoạch, kết thúc năm 2011, Cục Con nuôi sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng một phần mềm chuyên dụng về quản lý nhà nước trong lĩnh vực con nuôi. Phần mềm này đã được thiết kế dữ liệu để có thể mở rộng, cài đặt và sử dụng tại các Sở.
Tại các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương:
Ngoài phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp được sử dụng tại các Cơ quan thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp hiện đã thực hiện nâng cấp phần mềm Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự theo quy định mới của pháp luật về nghiệp vụ thu, chi thi hành án dân sự và đã được triển khai sử dụng tại tất cả các đơn vị kế toán của Thi hành án dân sự trên toàn quốc, nhằm mục đích theo dõi được chi tiết các khoản thu của đối tượng phải thi hành án và chi trả cho các đối tượng được thi hành án...
Nhìn chung, CNTT đã dần trở thành công cụ không thể thiếu trong công việc hàng ngày của cán bộ, công chức, viên chức Bộ, Ngành Tư pháp, đã dần hình thành hệ thống thông tin điện tử thống nhất, bước đầu đưa vào vận hành phục vụ công tác quản lý điều hành của Bộ và đã đạt được những kết quả khả quan ban đầu; tiết kiệm chi phí, bám sát và thúc đẩy cải cách hành chính, tạo ra phương thức làm việc mới, tạo đà thuận lợi cho công tác hiện đại hóa quản lý hành chính của Bộ trong các năm tới.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp ngoài việc cung cấp các thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành còn có các Trang thông tin thành phần, các hệ thống thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức như sau:
* Trang thông tin thủ tục hành chính cung cấp công khai đầy đủ Bộ thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp ở mức độ 2. Trang thông tin còn là kênh tiếp nhận các ý kiến thắc mắc, phản hồi của cá nhân và các tổ chức về các thủ tục hành chính.
* Trang thông tin Hỏi đáp và Tư vấn pháp luật cung cấp các công cụ để cá nhân và tổ chức gửi câu hỏi cần tư vấn; tra cứu, tìm hiểu các câu hỏi, nội dung tư vấn, trả lời trong các lĩnh vực pháp luật do Bộ quản lý.
* Trang thông tin bổ trợ tư pháp cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp luật các thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp phục vụ nhu cầu tìm kiếm, khai thác thông tin của cá nhân, tổ chức.
* Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật lưu trữ các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ở Trung ương ban hành từ năm 1945 đến nay. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở dữ liệu này vẫn chưa tích hợp được các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành. Để tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành từ Trung ương đến địa phương, Bộ Tư pháp tiến hành triển khai xây dựng Dự án “Phát triển Hệ thống thông tin văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới địa phương” theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Dự án đã được Bộ trưởng phê duyệt và được triển khai trong giai đoạn 2012-2015.
5. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý CNTT các cấp
Cục Công nghệ thông tin là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về CNTT trong Ngành Tư pháp.
Tại các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương phần lớn chưa có phòng, bộ phận chuyên trách về CNTT.
5.2. Cán bộ chuyên trách về CNTT
Tổng số cán bộ CNTT chuyên trách: 42 người đối với các đơn vị thuộc Bộ và 63 người đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương (01 cán bộ/ Cục Thi hành án). Trong đó, số cán bộ được đào tạo chính quy về CNTT trình độ từ cao đẳng trở lên là 42 người (đối với các đơn vị thuộc Bộ) và 63 người (đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương). Cụ thể:
Đơn vị
Số người |
Cục Công nghệ thông tin |
Các Vụ, Cục, Tổng cục |
Trường ĐH Luật, Học viện Tư pháp |
Các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương |
Tổng cộng |
Số cán bộ CNTT chuyên trách |
18 |
12 |
13 |
63 |
106 |
Tỷ lệ % cán bộ được đào tạo chính quy về CNTT (trình độ từ cao đẳng trở lên) |
100 |
100 |
100 |
55 |
88 |
5.3. Cán bộ, công chức ứng dụng CNTT
Số cán bộ, công chức, viên chức sử dụng máy tính trong công việc chiếm trên 95% tổng số cán bộ, công chức, viên chức của Bộ. Số cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương sử dụng máy tính trong công việc chiếm khoảng 90%. Tỷ lệ cán bộ sử dụng thành thạo thư điện tử tại các đơn vị thuộc Bộ trên 90%, tại các Cục Thi hành án dân sự trung bình là 65%.
Việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; từng bước chuyển sang làm việc dựa trên văn bản điện tử và môi trường mạng cũng đã đạt kết quả nhất định. Tại các đơn vị thuộc Bộ: tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống mạng tại các đơn vị thuộc Bộ chiếm tỷ lệ trung bình là 85%. Tại các Cục Thi hành án dân sự: nhìn chung, tỷ lệ văn bản trao đổi qua mạng chưa cao, đạt tỷ lệ trung bình là 50%.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2012
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ
- Về việc trao đổi văn bản điện tử qua mạng:
Tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; từng bước chuyển sang làm việc dựa trên văn bản điện tử và môi trường mạng; khai thác triệt để các ứng dụng của phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn. Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ, 60% cơ quan Thi hành án dân sự địa phương sử dụng thành thạo hộp thư điện tử phục vụ công việc chuyên môn; 100% các đơn vị thuộc Bộ sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong môi trường mạng. Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua mạng chiếm 90%.
- Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hành chính:
+ Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ được đưa lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Đảm bảo 80% các thông tin, giao dịch giữa các đơn vị thuộc Bộ và 60% với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương được thực hiện trên môi trường mạng;
+ Phần lớn các cuộc họp của Bộ Tư pháp với đơn vị cơ sở được thực hiện qua Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện; sử dụng tài liệu điện tử trong các cuộc họp giao ban.
+ Đảm bảo 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành Tư pháp được quản lý dưới dạng dữ liệu điện tử.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
+ Đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cung cấp đầy đủ thông tin theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
+ Phần lớn kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu tham gia được đăng tải trên Trang thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu mua sắm công trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
3. Ứng dụng CNTT chuyên ngành
Đảm bảo cung cấp đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Trung ương ban hành từng bước hình thành hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa phương.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật: Duy trì thuê kênh kết nối, kênh truyền hình hội nghị, bảo trì, sửa chữa Trung tâm Tích hợp dữ liệu và hệ thống mạng; nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đáp ứng việc triển khai các ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp, đảm bảo các hệ thống thông tin hoạt động thông suốt, đảm bảo an toàn, an ninh.
1.1. Phát triển hạ tầng mạng
- Trang bị, nâng cấp hệ thống mạng LAN tại trụ sở Bộ Tư pháp, đảm bảo cho toàn bộ máy tính trong mạng LAN được kết nối thông suốt;
- Xây dựng thí điểm hệ thống mạng diện rộng của Ngành: thực hiện kết nối từ các đơn vị trực thuộc ngoài trụ sở Bộ Tư pháp, các Cục Thi hành án dân sự về Trung tâm Tích hợp dữ liệu, từng bước xây dựng hệ thống mạng diện rộng của Ngành. Trang bị máy chủ, thiết bị, phần mềm bảo mật, thiết lập mô hình kết nối mạng cho các Cục Thi hành án dân sự, đảm bảo chia sẻ tài nguyên thuận tiện, an toàn, an ninh thông tin.
1.2. Nâng cấp, phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu Bộ Tư pháp
- Nâng cấp khả năng bảo mật, an ninh thông tin: Nâng cấp hệ thống an ninh mạng, bổ sung, thay thế các trang thiết bị đã hết khấu hao (máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, các thiết bị phụ trợ khác), đảm bảo cho hệ thống thông tin hoạt động thông suốt, ngăn chặn có hiệu quả các tấn công từ bên ngoài vào hệ thống, kiểm soát các thông tin luân chuyển trên mạng và các truy cập từ bên trong ra Internet, giám sát các truy cập từ máy trạm đến vùng máy chủ và đến các vùng máy khác trong mạng. Đảm bảo cho các đơn vị trực thuộc Bộ có khả năng chia sẻ thông tin với mức độ bảo mật cao, chống mất thông tin trên đường truyền, xác thực các đối tượng gửi, nhận thông tin; tăng cường khả năng sẵn sàng cao cho hệ thống thông tin của Bộ cả về cơ sở dữ liệu cũng như ứng dụng và dịch vụ của hệ thống;
- Triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số tại Bộ Tư pháp theo kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp đã được cấp phép khi hệ thống của Bộ Thông tin và Truyền thông chưa được triển khai.
- Trang bị các thiết bị nhằm tăng cường cho các hệ thống bảo mật tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu (thiết bị phòng chống xâm nhập IPS/IDS, thiết bị chống virus cho hệ thống thư điện tử).
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu: như phòng đặt thiết bị, hệ thống điện, hệ thống an ninh… chuyên dụng dành riêng để đảm bảo hoạt động.
1.3. Đầu tư bổ sung trang thiết bị cho các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
Bổ sung, thay mới trang thiết bị đảm bảo theo tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Đảm bảo mỗi cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp trang bị 01 máy tính/người (theo Đề án Đảm bảo trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015).
1.4. Mở rộng Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện
Khai thác, sử dụng có hiệu quả Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện đã được trang bị. Đầu tư mở rộng hệ thống giao ban đa phương tiện thêm hai điểm cầu tại TP. Cần Thơ và tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao ban trực tuyến của Bộ với các địa phương.
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
- Hệ thống thư điện tử: Xây dựng, triển khai giải pháp san tải và dự phòng cho hệ thống thư điện tử nhằm tăng cường năng lực cho hệ thống thư điện tử, phục vụ hiệu quả trong công tác chuyên môn nghiệp vụ.
- Triển khai phần mềm Quản lý văn bản và điều hành cho các đơn vị thuộc Bộ mới thành lập (các Trường Trung cấp Luật, Cục Bồi thường nhà nước).
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Bổ sung, nâng cấp Cổng thông tin điện tử: theo đó bổ sung, nâng cấp các trang, chuyên mục thông tin đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định:
- Trang thông tin về công tác bồi thường nhà nước: Xây dựng mới Trang thông tin về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp hỗ trợ công tác quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực bồi thường của Nhà nước và nhu cầu tra cứu, tìm hiểu thông tin của cá nhân, tổ chức.
- Trang thông tin kiểm soát các thủ tục hành chính. Nâng cấp trang thông tin hướng dẫn các thủ tục hành chính phục vụ công tác kiểm soát các thủ tục hành chính của Bộ đồng thời kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định của Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công các bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010.
- Dịch vụ công trực tuyến: xây dựng chuyên mục Dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cung cấp danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến. Các dịch vụ công trực tuyến được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng, liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với các trang thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc.
- Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật: bổ sung một số chuyên mục trên Trang thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân và doanh nghiệp.
4. Các ứng dụng CNTT chuyên ngành
- Triển khai giai đoạn I dự án “Phát triển hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa phương” theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trong giai đoạn này tại Bộ Tư pháp sẽ xây dựng hệ thống phần mềm CSDL VBQPPL và cập nhật các văn bản của các cơ quan TW (Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các Bộ và cơ quan ngang Bộ…).
- Nhập liệu dữ liệu lịch sử hồ sơ quốc tịch nhằm tạo lập cơ sở dữ liệu quốc tịch.
- Xây dựng và triển khai phần mềm dùng chung Quản lý Lý lịch tư pháp cho các Sở Tư pháp nhằm hỗ trợ công tác quản lý lý lịch tư pháp.
- Phần mềm Thống kê thi hành án dân sự: Thực hiện thống kê kết quả thi hành án dân sự, phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động thi hành án dân sự
- Phần mềm Quản lý hồ sơ nghiệp vụ thi hành án dân sự: Quản lý hồ sơ nghiệp vụ thi hành án dân sự tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
- Xây dựng phần mềm Quản lý hồ sơ lưu trữ cho Tổng cục Thi hành án dân sự: Nhằm hỗ trợ công tác quản lý hồ sơ lưu trữ đối với lĩnh vực thi hành án dân sự, đảm bảo thống nhất trong việc quản lý hồ sơ lưu trữ từ trung ương tới địa phương.
- Nâng cấp phần mềm Quản lý hồ sơ lưu trữ cho Phòng Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ: Nhằm hỗ trợ tốt hơn nữa trong công tác lưu trữ hồ sơ của Bộ Tư pháp, góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về lưu trữ hồ sơ phục vụ các công việc liên quan của Bộ, ngành.
5. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
5.1. Nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT
- Bổ sung đủ biên chế cần thiết cho Cục Công nghệ thông tin; kiện toàn, phân bổ chỉ tiêu biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT cho các đơn vị thuộc Bộ có triển khai nhiều ứng dụng CNTT.
- Đào tạo cán bộ chuyên trách về CNTT (cho cán bộ thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương); đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về CNTT, vừa nắm vững các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Ngành Tư pháp vừa am hiểu về CNTT và có khả năng tổ chức có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT của Bộ, ngành. Các nội dung đào tạo bao gồm:
+ Đào tạo cán bộ quản trị mạng, quản trị hệ thống.
+ Đào tạo cho cán bộ phụ trách về an ninh, an toàn, bảo mật và các cán bộ đảm bảo kỹ thuật cho hệ thống.
+ Đào tạo, tập huấn các kỹ năng cần thiết cho các cán bộ chuyên trách về CNTT của Bộ, ngành; cán bộ quản lý và cho các cán bộ biên tập tin, bài cho Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, trang thông tin điện tử của đơn vị.
+ Tổ chức đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, tuyên truyền nâng cao nhận thức của Lãnh đạo các đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành.
5.2. Phổ cập kiến thức về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức (theo kế hoạch đào tạo chung của Bộ)
- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho khoảng 25-30% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp các kỹ năng ứng dụng CNTT và những thành tựu mới của công nghệ liên quan tới lĩnh vực tư pháp. 100% cán bộ, công chức, viên chức đều được đào tạo các kỹ năng sử dụng và khai thác những tiện ích mới của các phần mềm ứng dụng trong Bộ. Chú trọng đào tạo CNTT cho các cán bộ Thi hành án dân sự và cán bộ lãnh đạo tương đương cấp Vụ trở lên.
Ngoài ra, phải chú trọng một số công việc sau:
- Tăng hàm lượng ứng dụng CNTT trong nội dung chương trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp;
- Tuyển dụng cán bộ mới phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng ứng dụng CNTT;
- Phổ biến kiến thức cơ bản về tin học và tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trên các trang thông tin điện tử thành phần của Cổng thông tin điện tử.
V. DANH MỤC DỰ ÁN
Danh mục Dự án được thể hiện trong Phụ lục - Danh mục các dự án triển khai trong năm 2012.
VI. GIẢI PHÁP
- Huy động các nguồn vốn khác nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng.
- Đầu tư đồng bộ cho phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và đào tạo sử dụng.
2. Giải pháp triển khai
- Chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước do Bộ quản lý. Ban hành các quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin trong cơ quan Bộ. Gắn với Chương trình cải cách hành chính và từng bước hình thành, đưa vào ứng dụng nền hành chính điện tử trong Ngành Tư pháp;
- Tiếp tục phát huy vai trò đơn vị chuyên trách CNTT của Cục Công nghệ thông tin trong việc tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong toàn Ngành; là đầu mối tổ chức thực hiện việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin để đảm bảo sự nhất quán, đạt hiệu quả cao trong việc ứng dụng CNTT tại đơn vị mình;
- Các Sở Tư pháp căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2012 của tỉnh/thành phố để xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị cho phù hợp.
3. Giải pháp tổ chức
- Kiện toàn biên chế, tổ chức chuyên trách CNTT các cấp;
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương về vai trò và tiện ích của việc ứng dụng CNTT.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Cần tăng cường sự tham gia trực tiếp và chỉ đạo chặt chẽ của Lãnh đạo Bộ trong việc đưa ứng dụng CNTT vào các hoạt động của Bộ. Việc xây dựng, xét duyệt, triển khai thực hiện dự án ứng dụng CNTT cần phải phù hợp với nội dung của Kế hoạch ứng dụng CNTT chung và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, kế thừa được thành quả của các dự án đã triển khai trước đó để sản phẩm của các dự án phù hợp và nhất quán với các mục tiêu mà kế hoạch tổng thể đã đề ra. Tạo lập môi trường thông tin thống nhất với cơ chế phối hợp gắn bó giữa các lĩnh vực hoạt động khác nhau trong Ngành Tư pháp, giữa Trung ương và địa phương, giữa Ngành Tư pháp với các ngành khác để hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng về thông tin, tránh tình trạng cát cứ dữ liệu;
- Ban hành các quy định hoặc quy chế mới để gắn việc cải cách hành chính với ứng dụng khai thác, vận hành hệ thống thông tin Bộ Tư pháp. Xây dựng các quy chế, quy định trong việc sử dụng các phần mềm chuyên ngành; xây dựng các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng CNTT của Bộ Tư pháp: thực hiện chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các quy định chuẩn về thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; ban hành quy chế về việc ứng dụng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về việc sử dụng CNTT đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với những cán bộ chuyên trách về CNTT của Ngành.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí của các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong Kế hoạch là kinh phí khái toán dự kiến theo quy mô nhiệm vụ dựa trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng CNTT, xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ.
Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Cục Công nghệ thông tin sẽ phối hợp với các đơn vị có liên quan dự toán kinh phí cụ thể cho các nhiệm vụ ứng dụng CNTT đã được lập trong Kế hoạch và tổng hợp cùng với dự toán thu- chi ngân sách nhà nước năm 2012 của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn sự nghiệp sẽ được xác định cụ thể đối với từng dự án, nhiệm vụ trong quá trình triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT được phê duyệt.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ
- Cung cấp, cập nhật số liệu đối với các ứng dụng CNTT được triển khai tại đơn vị.
- Khai thác, tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản lý đối với các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung cũng như Cổng thông tin điện tử của Bộ.
- Đề xuất các biểu mẫu điện tử dùng để thu thập, tổng hợp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong toàn ngành.
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo sử dụng CNTT.
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và sử dụng kết quả của các dự án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Cục Công nghệ thông tin
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; sơ kết tình hình thực hiện hàng năm, đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình lãnh đạo Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ trưởng phê duyệt.
- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp và các quy chế, quy định về quản lý ứng dụng CNTT của Bộ Tư pháp.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách về CNTT để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT của Bộ.
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về các hệ thống thông tin ... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống trên phạm vi toàn quốc.
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn với các đơn vị trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Vụ Kế hoạch – Tài chính
Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện cân đối, cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho các dự án thành phần trong Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2012; hướng dẫn các đơn vị liên quan giải ngân đúng tiến độ và tuân theo các quy định của pháp luật.
4. Vụ Tổ chức cán bộ
- Nghiên cứu, đề xuất trong việc phân bổ biên chế về CNTT.
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với những cán bộ chuyên trách về CNTT của Ngành.
5. Tổng cục Thi hành án dân sự
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc lập Dự án triển khai các phần mềm chuyên ngành thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý.
6. Vụ Hành chính tư pháp
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng và triển khai các dự án được phân công trong lĩnh vực quốc tịch.
7. Trung tâm Lý lịch tư pháp
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng và triển khai dự án được phân công trong lĩnh vực lý lịch tư pháp.