Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 2019/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010: “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và t
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2019/QĐ-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2019/QĐ-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày ban hành: | 13/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2019/QĐ-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ______________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ______________ |
Số: 2019/QĐ-BKHCN |
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010: "Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông".
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 1870/2006/QĐ-BKHCN ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Danh mục các Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật, Vụ Xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010: “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông". Mã số: KC.01/06-10 (Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Ban chủ nhiệm KC.01/06-10, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng |
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010: "NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG"
MÃ SỐ: KC.01/06-10
(Kèm theo Quyết định số 2019 /QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. MỤC TIÊU
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), kết hợp công nghệ vệ tinh và viễn thám, nhằm đạt tới trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực;
Góp phần quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao về ICT, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước;
Góp phần tạo ra các bước đổi mới mạnh mẽ về công nghệ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và phát triển các sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng về ICT có hàm lượng trí tuệ cao phục vụ hiệu quả cho các lĩnh vực kinh tế-xã hội và an ninh - quốc phòng.
II. NỘI DUNG
1.Nghiên cứu, phát triển cơ sở hạ tầng ICT
Mạng viễn thông thế hệ mới (cấu trúc mạng đường trục, mạng truy nhập hữu tuyến, mạng truy nhập vô tuyến băng rộng (WiMAX), chuyển mạch mềm (Softwitch), các công nghệ chuyển mạch gói tốc độ cao, chuyển mạch nhãn, chuyển mạch quang, các dịch vụ truyền thông đa phương tiện, tích hợp mạng cố định-di động,…);
Mạng Internet thế hệ mới;
Các hệ thống mặt đất khai vệ tinh VINASAT;
Các hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng trên nền IP;
Bộ tiêu chuẩn mật mã quốc gia;
Các giải pháp, hệ thống an toàn an ninh mạng;
Các cơ sở dữ liệu/tri thức quốc gia (địa chất, tài nguyên, thủy văn khí hậu,…).
2. Nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm công nghiệp ICT
Thiết bị điện tử dân dụng và chuyên dụng kỹ thuật số (phục vụ y tế, giáo dục, giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn, văn hoá, an ninh, quốc phòng);
Thiết bị quang, điện tử cho sản xuất (thiết bị tự động và dây chuyền tự động hoá toàn phần, robot);
Các thiết bị laser dùng cho y tế và phục vụ an ninh, quốc phòng;
Vật liệu quang, điện tử, linh kiện-cấu kiện quang, điện tử thế hệ mới (nano, quang tích hợp, màn hiển thị loại mới);
Các thiết bị đo lường và điều khiển đa chức năng dựa trên công nghệ vi mạch thế hệ mới ;
Các hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn băng thông rộng;
Các thiết bị đầu cuối viễn thông, đặc biệt là các thiết bị cầm tay di động, có khả năng tích hợp nhiều dịch vụ trên nền công nghệ 3G, các thiết bị truyền thanh, truyền hình kỹ thuật số;
Các thiết bị đầu cuối cho hệ thống thông tin vệ tinh, các thiết bị thu và xử lý ảnh vệ tinh.
3. Nghiên cứu, xây dựng các dịch vụ, ứng dụng ICT
- Xử lý ngôn ngữ tiếng Việt
(Tìm kiếm thông tin trên CSDL văn bản tiếng Việt; tìm kiếm, trích chọn thông tin trên Web với giao diện tiếng Việt; Web tiếng Việt có ngữ nghĩa; kho ngữ liệu tiếng Việt, tổng hợp và nhận dạng tiếng nói tiếng Việt, dịch máy song ngũ và đa ngữ);
- Các hệ thống thông tin/tri thức ứng dụng
{Các hệ thống hỗ trợ quyết định; các hệ thống nhúng; các hệ thống thực tại ảo; các hệ thống thông tin dựa trên công nghệ Web: (chính phủ điện tử, thương mại điện tử, giáo dục điện tử, y tế điện tử, khuyến nông điện tử, hệ thống cảnh báo thiên tai, cứu nạn-cứu hộ)};
- Các mô hình và công cụ tính toán tiên tiến
(tính toán song song, tính toán phân tán, tính toán lưới, tính toán thời gian thực, khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức);
- Các hệ thống ứng dụng công nghệ viễn thám, kết hợp với công nghệ GIS và hệ thống định vị toàn cầu (GPS) thế hệ mới phục vụ cho các lĩnh vực khác nhau
(công tác khí tượng - thuỷ văn, phòng chống thiên tai và thảm hoạ do con người sinh ra, điều tra và quản lý tài nguyên quốc gia, bảo vệ môi trường, giao thông vận tải, du lịch, an ninh - quốc phòng).
III. DỰ KIẾN CÁC SẢN PHẨM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Các sản phẩm nghiên cứu, phát triển cơ sở hạ tầng ICT: Các mô hình, giải pháp, các bộ tiêu chuẩn, các phần mềm thiết kế và quy hoạch mạng, các hệ thống đảm bảo an toàn - an ninh thông tin, các hệ thống cơ sở dữ liệu và tri thức về tài nguyên thông tin quốc gia;
Các sản phẩm công nghiệp ICT: Các bản vẽ và tài liệu thiết kế, các linh kiện, chip, cấu kiện, thiết bị dân dụng và chuyên dụng, các giải pháp và dây chuyền công nghệ cao, robot, hệ thống truyền dẫn băng thông rộng, phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống và góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng;
Các sản phẩm dịch vụ, ứng dụng ICT: Các phần mềm dịch vụ, các hệ thống thông tin, các hệ thống nhúng, các giải pháp và công cụ triển khai ứng dụng nhằm áp dụng có hiệu quả các thành tựu của ICT vào các lĩnh vực hoạt động khác nhau.
IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Chỉ tiêu về trình độ khoa học: 100% đề tài có kết quả được công bố trên các Tạp chí khoa học công nghệ có uy tín quốc gia hoặc quốc tế;
Chỉ tiêu về trình độ công nghệ: các công nghệ và thiết bị được tạo ra có tính năng kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực;
Chỉ tiêu về sở hữu trí tuệ: Có ít nhất 15% nhiệm vụ có giải pháp được công nhận bản quyền, sáng chế hoặc giải pháp hữu ích; 20 % các nhiệm vụ có các giải pháp đã được chấp nhận đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
Chỉ tiêu về đào tạo: Mỗi đề tài, dự án đào tạo được hoặc đang đào tạo ít nhất 1 tiến sĩ và 1 hoặc nhiều cử nhân /kỹ sư;
Chỉ tiêu về cơ cấu nhiệm vụ khi kết thúc chương trình:
- 60% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả là các công nghệ ứng dụng trong các ngành KT-KT ở giai đoạn tiếp theo;
- 30% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả được ứng dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh (kết thúc giai đoạn sản xuất thử nghiệm).
- 10% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất - đời sống hoặc được thương mại hoá.