Quyết định 164/QĐ-BKHCN 2025 cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ _________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ______________________ |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Internet Việt Nam
_________
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh sách đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Trung tâm Internet Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có chức năng quản lý (bao gồm: đăng ký, duy trì, cấp, phân bổ, ngừng, tạm ngừng, thu hồi) và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet ở Việt Nam; thiết lập, quản lý và khai thác Hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX).
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Internet Network Information Center (viết tắt là: VNNIC).
Trung tâm Internet Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1.1. Cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet:
a) Cấp, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; tổ chức việc cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, lựa chọn, ký kết hợp đồng với các nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
b) Tổ chức thực hiện việc đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
c) Cấp, phân bổ, duy trì địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN) ở cấp quốc gia;
d) Thúc đẩy phát triển việc đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam; Xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện thúc đẩy ứng dụng, chuyển đổi Internet sang thế hệ mới IPv6, phát triển Internet công nghiệp, Internet vạn vật (IoT); thúc đẩy phát triển an toàn, bền vững tài nguyên Internet, phổ cập tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
đ) Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, hệ thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia, kết nối với các hệ thống khu vực, quốc tế và các hệ thống kỹ thuật phục vụ cung cấp dịch vụ tài nguyên Internet; chủ trì, tham gia triển khai, ứng dụng và khai thác các công nghệ liên quan đến tài nguyên Internet;
e) Thu, quản lý và sử dụng phí và lệ phí về tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật.
1.2. Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX). Phát triển, ứng dụng và khai thác các công nghệ, dịch vụ VNIX.
1.3. Cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài nguyên Internet, công nghệ thông tin và tham gia các hoạt động có liên quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch tài nguyên Internet, kế hoạch phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thực tiễn;
b) Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên Internet, về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên phạm vi cả nước;
c) Quản lý, kiểm tra, giám sát việc đăng ký, sử dụng và hoạt động cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tài nguyên Internet Việt Nam; thực hiện việc ngừng, tạm ngừng, thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam;
d) Tiếp nhận báo cáo, quản lý thông tin tài nguyên Internet quốc tế được các tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân sử dụng tại Việt Nam và kiểm tra, giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì và sử dụng tài nguyên Internet quốc tế tại Việt Nam;
đ) Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống, nền tảng đo tốc độ truy cập, sử dụng tài nguyên Internet, IPv6. Thu thập, thống kê, công bố số liệu về Internet, tài nguyên Internet, các thông tin, số liệu truy vấn qua các hệ thống mạng DNS quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) và các hệ thống kỹ thuật do Trung tâm Internet Việt Nam quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;
e) Đại diện cho Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia các hoạt động của các Tổ chức Internet quốc tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo phân công, ủy quyền của Bộ trưởng;
g) Phối hợp tổ chức thực thi, giám sát kết quả thực hiện các yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp viễn thông, Internet nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc phát tán các trang tin sử dụng tên miền quốc tế vi phạm quy định của Việt Nam về quản lý trang thông tin điện tử;
h) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan của Bộ trong công tác quản lý đối với hoạt động của các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực Internet;
i) Phối hợp quốc tế, đăng ký, tiếp nhận chuyển giao, duy trì tài nguyên Internet Việt Nam với các tổ chức khu vực, quốc tế;
k) Bảo đảm an toàn, bảo mật cho hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), hệ thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia.
l) Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Bộ Khoa học và Công nghệ theo phân công của Bộ trưởng.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản trị và phát triển đơn vị
a) Tư vấn, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn, tuyên truyền, quảng bá, tổ chức hội nghị, hội thảo; hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế về tài nguyên Internet và các lĩnh vực khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ;
b) Thực hiện hợp tác quốc tế, trong nước trong khai thác dự phòng hệ thống cho tên miền quốc gia; Thúc đẩy phát triển Internet, quảng bá về Internet Việt Nam;
c) Nghiên cứu, ứng dụng các tiêu chuẩn, kỹ thuật, công nghệ về Internet và tài nguyên Internet; thực hiện chuyển đổi số phục vụ hoạt động của Trung tâm;
d) Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động; thực hiện chính sách, chế độ đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm Internet Việt Nam;
e) Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc được Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý:
Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Trung tâm Internet Việt Nam.
Hội đồng quản lý có Chủ tịch và các thành viên.
Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý.
2. Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm Internet Việt Nam có Giám đốc, các Phó giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành các mặt công tác của Trung tâm Internet Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Tổ chức bộ máy:
a) Các đơn vị chức năng:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Tài chính – Kế toán.
- Phòng Hợp tác - Quản lý tài nguyên.
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư.
- Phòng Phát triển dịch vụ.
- Phòng Kỹ thuật.
- Phòng Điều hành - Khai thác.
b) Các đơn vị phụ thuộc:
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng.
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng có con dấu, tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam quyết định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 48/QĐ-BTTTT ngày 18/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Trung tâm Internet Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - UBND, Công an, Kho bạc nhà nước: TP. Hà Nội, TP. HCM, TP. Đà Nẵng; - Sở KHCN các tỉnh, tp trực thuộc TW; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Cổng TTĐT của Bộ KHCN; - Lưu: VT, TCCB, TXT(20). | BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng |