Quyết định 12/2003/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa hoc và Công nghệ về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 12/2003/QĐ-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2003/QĐ-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Mạnh Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/05/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 12/2003/QĐ-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
SỐ 12/2003/QĐ-BKHCN NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ
TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ);
Căn cứ Quyết định số
356/QĐ-BKHCN ngày 25/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
thành lập Văn phòng Thông báo và Hỏi đáp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức và
cán bộ khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Thông báo và Hỏi đáp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Bản Điều lệ gồm 5 chương và 12 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Giám đốc Văn phòng Thông báo và Hỏi đáp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ khoa học và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
(ban hành kèm theo Quyết định số
12/2003/QĐ-BKHCN
ngày 26/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CHƯƠNG I
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Văn phòng Thông báo và Hỏi đáp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng (gọi tắt là Văn phòng TBT Việt Nam) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng là đầu mối quốc gia thực hiện việc hỏi đáp và thông báo các quy định về tiêu chuẩn đo lường chất lượng có liên quan tới vấn đề hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam WTOLTBT Notification Authority and Enquiry Point.
Điều 2. Văn phòng TBT Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Trụ sở chính của Văn phòng TBT Việt Nam đặt tại Hà Nội.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Văn phòng TBT Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn chính sau đây:
1. Thông báo các quy định kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp đã, đang và sẽ áp dụng của Việt Nam đến Ban thư ký của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); đồng thời tiếp nhận và phổ biến các thông báo của các nước thành viên WTO tới các tổ chức có liên quan trong nước theo hướng dẫn của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
2. Trả lời các câu hỏi về các Quy định kỹ thuật, Tiêu chuẩn (kể cả dự thảo), Quy trình đánh giá sự phù hợp đã, đang và sẽ áp dụng và các vấn đề khác liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật đối với thương mại phù hợp với quy định của Hiệp định WTO/TBT.
3. Tổ chức, tham gia các hoạt động nghiệp vụ hướng dẫn, phổ biến kiến thức về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại cho các cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan.
4. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế song phương, đa phương về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại theo phân công của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
5. Ký kết, thực hiện các dự án, hợp đồng cung cấp thông tin, tư vấn về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ trên theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng phân công.
7. Quản lý cán bộ, tài chính và tài sản của Văn phòng TBT Việt Nam theo các quy định hiện hành của pháp luật.
CHƯƠNG III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Văn phòng TBT Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
Giám đốc Văn phòng do Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng bổ nhiệm sau khi được lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ đồng ý.
Giám đốc Văn phòng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
Phó giám đốc Văn phòng có trách nhiệm giúp Giám đốc Văn phòng trong việc lãnh đạo Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần công việc được phân công.
Điều 6. Biên chế của Văn phòng TBT Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng quyết định trong tổng số biên chế được duyệt của Tổng cục. Số cán bộ, nhân viên còn lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Điều 7. Văn phòng TBT Việt Nam gồm các bộ phận sau:
1. Bộ phận hành chính tổng hợp.
2. Bộ phận nghiệp vụ về thông báo và trả lời các câu hỏi về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại.
3. Khi có nhu cầu, Văn phòng có thể mở chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Văn phòng TBT Việt Nam có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng để thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 của bản Điều lệ này.
CHƯNG IV
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Điều 9. Văn phòng TBT Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguồn tài chính của Văn phòng TBT Việt Nam bao gồm:
1. Nguồn từ ngân sách nhà nước cấp;
2. Nguồn thu hợp pháp từ việc thực hiện các dự án, hợp đồng cung cấp thông tin, tư vấn về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
3. Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Các nguồn khác.
Điều 10. Giám đốc Văn phòng TBT Việt Nam có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của Văn phòng và thực hiện việc quản lý tài chính theo các quy định hiện hành của pháp luật
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Bản Điều lệ này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 12. Việc sửa đổi, bổ sung bản Điều lệ này do Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ khoa học đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.