Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 07/2006/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 07/2006/QĐ-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2006/QĐ-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Mạnh Hải |
Ngày ban hành: | 20/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Cơ cấu tổ chức, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 07/2006/QĐ-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
SỐ 07/2006/QĐ-BKHCN NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2006 BAN HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
LIÊN NGÀNH
VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ
Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị
định số 28/2004/NĐ CP
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ
Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án triển khai thực hiện Hiệp
định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Sau khi thống
nhất với các Bộ có liên quan;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này
bản "Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng, Thành viên
Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Bùi Mạnh Hải
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
LIÊN NGÀNH
VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 07/2006/QĐ-BKHCN
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là Ban liên ngành về TBT) được thành lập theo Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và theo Quyết định số 2788/QĐ-BKHCN ngày 3 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về thành viên Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Điều 2.
Ban liên ngành về TBT được thành lập nhằm
tăng cường sự phối hợp hành động
giữa các Bộ, ngành trong việc thi hành Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(gọi tắt là Hiệp định TBT) của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) ở
Việt Nam nhằm thực hiện các nghĩa vụ quy
định trong Hiệp định TBT và đảm
bảo lợi ích chính đáng của quốc gia.
Điều 3.
Ban liên ngành về TBT có chức năng tư vấn cho
Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan nhà
nước khác trong việc phối hợp các biện pháp
đảm bảo thi hành các nghĩa vụ quy định
trong Hiệp định TBT ở Việt Nam, đặc
biệt là các vấn đề liên quan đến cơ
chế thực thi Hiệp định, tham mưu giải
quyết tranh chấp về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại phát sinh giữa các nước Thành viên
WTO với Việt Nam và giữa Việt Nam với các
nước Thành viên WTO khác.
Điều 4.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là
cơ quan thường trực của Ban liên ngành về
TBT, có trách nhiệm điều phối các hoạt
động của Ban liên ngành về TBT thông qua Văn phòng
Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng (gọi
tắt là Văn phòng TBT Việt Nam).
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5.
Ban liên ngành về TBT thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất
chương trình hành động và những biện pháp
nhằm thực hiện những nghĩa vụ quy
định trong Hiệp định TBT ở Việt Nam.
2. Nghiên cứu, đề xuất những
biện pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện những quy định hoặc để giải
quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện Hiệp định TBT, theo yêu cầu của
Uỷ ban TBT của WTO, Hội nghị Bộ trưởng
của WTO và của các Bộ, ngành có liên quan.
3. Nghiên cứu3, đề xuất những
giải pháp nhằm bảo vệ lợi ích của
Việt Nam trong quá trình thực hiện những nghĩa
vụ cụ thể quy định trong Hiệp
định TBT liên quan đến:
Việc xây dựng, soát xét văn bản quy
phạm pháp luật về kỹ thuật (gọi tắt
là văn bản pháp quy kỹ thuật) và quy trình đánh giá
sự phù hợp;
Việc hài hoà tiêu chuẩn quốc gia với
tiêu chuẩn quốc tế;
Việc tham gia vào hoạt
động tiêu chuẩn hoá và các hệ thống đánh giá
sự phù hợp khu vực hoặc quốc tế.
4. Xem xét, đề xuất biện pháp
nhằm xử lý và giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại về TBT phát sinh giữa các nước
Thành viên WTO với Việt Nam và ngược lại.
5. Xem xét và đưa ra kết luận về
những vấn đề chuyên môn liên ngành làm cơ sở
cho việc thực hiện nghĩa vụ thông báo, hỏi
đáp, khi có đề nghị của Văn phòng TBT
Việt Nam.
6. Tham gia các hoạt động của WTO
về TBT theo sự chỉ đạo
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức của các Bộ, ngành có liên quan thực hiện
chương trình hành động thực thi Đề án
triển khai thực hiện Hiệp định TBT, và
kế hoạch công tác đề ra; hỗ trợ các cơ
quan, tổ chức địa phương trong triển
khai các nhiệm vụ thực hiện Hiệp định
TBT.
8. Thực hiện những nhiệm vụ
tham mưu, tư vấn khác về TBT khi có yêu cầu của Bộ
Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan.
Điều 6.
Ban liên ngành về TBT có các quyền hạn sau:
1. Được tiếp cận với các
thông tin, tài liệu về TBT nhận được từ
WTO và các cơ quan, tổ chức có liên quan của Việt
Nam; tham dự các hoạt động về TBT tổ
chức ở trong nước;
2. Thông qua Bộ Khoa học và Công nghệ
hoặc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng, được mời các chuyên gia
của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài tham vấn về các vấn đề
chuyên môn cụ thể liên quan đến TBT;
3. Được đào tạo, tập
huấn về các vấn đề có liên quan đến
TBT, tham gia vào các chương trình, dự án
nhằm hỗ trợ việc thực thi Hiệp
định TBT ở Việt Nam.
4. Được đảm bảo các
điều kiện làm việc cần thiết để
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy
định tại Điều 5 và Điều này và
được hưởng thù lao khi thực hiện các
công việc góp ý kiến, đề xuất phương án,
biện pháp...liên quan đến thực thi Hiệp
định TBT theo quy định của Nhà nước.
CHƯƠNG III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7.
Cơ cấu tổ chức của Ban liên ngành về TBT bao
gồm:
1. Trưởng ban là đại diện lãnh
đạo Bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Phó Trưởng ban là đại diện
lãnh đạo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng;
3. Thành viên thư ký là Giám
đốc Văn phòng TBT Việt Nam;
4. Các thành viên khác là đại diện lãnh
đạo cấp Vụ hoặc tương
đương của các cơ quan sau:
a) Văn phòng Chính phủ;
b) Bộ Thương mại;
c) Bộ Công nghiệp;
d) Bộ Văn hoá-Thông tin;
đ) Bộ Bưu chính, Viễn thông;
e) Bộ Xây dựng;
g) Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội;
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường;
i) Bộ Giao thông vận tải;
k) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
l) Bộ Thủy sản;
m) Bộ Y tế;
n) Bộ Tư pháp;
o) Bộ Tài chính;
p) Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 8.
Tất cả các thành viên của Ban có trách nhiệm tuân
thủ các quy định về tổ chức và hoạt
động của Ban liên ngành về TBT quy định trong
Quy chế này và nhiệm vụ của thành viên quy
định tại khoản 3 của Điều này.
Nhiệm vụ cụ thể của Trưởng ban, Phó trưởng
ban, thành viên và thành viên thư ký
được quy định như sau:
1. Nhiệm vụ của Trưởng ban.
a) Lãnh đạo Ban hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn quy định tại Điều 5 và
Điều 6 của Quy chế này.
b) Chỉ đạo chuẩn bị nội
dung các vấn đề đưa ra thảo luận
tại các phiên họp của Ban.
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban.
d) Thay mặt Ban ký các văn bản gửi
các tổ chức, cá nhân.
2. Nhiệm vụ của Phó trưởng ban.
a) Giúp Trưởng ban trong việc
điều hành hoạt động của Ban và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về phần
công tác được phân công phụ trách.
b) Thay mặt Trưởng ban điều hành
và giải quyết công việc thuộc quyền hạn
của Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt.
3. Nhiệm
vụ của thành viên.
a) Tham gia đầy đủ các kỳ
họp của Ban.
b) Nghiên cứu tài liệu, đóng góp ý
kiến về những vấn đề đưa ra
thảo luận trong các cuộc họp Ban hoặc góp ý
kiến vào các văn bản do Trưởng ban, Phó
trưởng ban yêu cầu.
c) Theo dõi việc triển khai các hoạt
động về TBT trong thực tế và đề
xuất các vấn đề cần thảo luận
tại các phiên họp của Ban.
d) Bảo quản tài liệu mật theo quy định chung của Nhà
nước.
4. Nhiệm vụ của thành viên thư ký.
Ngoài tư cách là thành viênN, thành viên thư ký thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Chuẩn bị tài liệu và các
điều kiện cần thiết khác cho các cuộc
họp của Ban theo chỉ đạo
của Trưởng ban và Phó trưởng ban;
b) Thư ký cho các cuộc họp của Ban;
c) Soạn thảo, phân phát và lưu giữ,
bảo quản các tài liệu chung
của Ban;
d) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của Ban;
đ) Sử dụng nhân viên và phương
tiện của Văn phòng TBT Việt Nam để hỗ
trợ thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành quyết định bổ nhiệm, thay
đổi thành viên của Ban liên ngành về TBT dựa trên
đề nghị bằng văn bản của các Bộ
có liên quan.
Điều 10.
Nhiệm kỳ của các thành viên của Ban
liên ngành về TBT là 5 năm.
CHƯƠNG IV
PHƯƠNG THỨC VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT
ĐỘNG
CỦA BAN LIÊN NGÀNH VỀ TBT
Điều 11.
Ban liên ngành về TBT làm việc theo nguyên
tắc bàn bạc, thỏa thuận. Trong
những trường hợp không đạt
được sự đồng thuận, nguyên tắc quá
bán sẽ được áp dụng. Trong
trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán
thành và số phiếu không tán thành ngang nhau thì số
phiếu biểu quyết của bên có người chủ
trì cuộc họp là quyết định.
Các thành viên có thể bảo lưu ý kiến
của mình song phải chấp hành các quyết định
của Trưởng ban đã ban hành và có hiệu lực.
Trong trường hợp có bảo lưu, các kiến
nghị, đề xuất của Ban liên ngành khi gửi cho
cơ quan nhà nước liên quan phải kèm theo
ý kiến bảo lưu và giải trình về ý kiến
bảo lưu đó (nếu cần).
Các kiến nghị, đề
xuất của Ban được cơ quan có thẩm
quyền sử dụng để ra các quyết
định của mình.
Điều 12.
Các cuộc họp thường kỳ của Ban
được tổ chức 2 lần một năm vào
tháng 6 và tháng 12 nhằm xây dựng, soát xét chương trình
hoạt động và đánh giá việc thực hiện
các chương trình đó của Ban. Thành
phần cuộc họp bao gồm các thành viên của Ban và
các đại diện tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thành phần và số lượng đại diện
của các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự
cuộc họp thường kỳ do Trưởng ban
quyết định trước mỗi cuộc họp.
Tài liệu phục vụ các
cuộc họp thường kỳ được gửi
cho các thành viên của Ban tối thiểu một tuần làm
việc trước khi họp bằng văn bản
hoặc qua phương tiện điện tử.
Điều 13.
Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban
triệu tập các cuộc họp bất thường
của Ban. Thành phần của cuộc họp bất
thường, tuỳ thuộc vào nội dung và phạm vi của vấn đề cần giải
quyết, sẽ do Trưởng ban quyết định.
Tài liệu phục vụ cho
cuộc họp bất thường sẽ được
gửi cho các thành viên của Ban trước khi họp qua
phương tiện điện tử hoặc
được cung cấp tại cuộc họp, tùy
thuộc vào vấn đề phát sinh.
Điều 14.
Trong trường hợp thành viên của Ban
không thể tham dự các cuộc họp của Ban thì có
thể uỷ quyền cho người khác nắm
được vấn đề cuộc họp dự
kiến thảo luận tham dự. Người
được uỷ quyền có quyền tham gia phát
biểu ý kiến, song không tham gia biểu quyết về
các vấn đề cần biểu quyết của Ban.
Điều 15.
Báo cáo kết quả của các cuộc họp
thường kỳ và bất thường sẽ
được gửi cho các thành viên của Ban, Bộ Khoa
học và Công nghệ, các Bộ có liên quan và các tổ
chức, cá nhân có liên quan khác (nếu cần).
Điều 16.
Căn cứ yêu cầu của Uỷ ban TBT của WTO và
theo sự chỉ đạo của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Trưởng ban Ban liên ngành về TBT cử
đại diện của Ban tham gia cuộc họp 3
năm một lần về rà soát việc thực thi
Hiệp định TBT và các cuộc họp thường
niên của Uỷ ban TBT của WTO.
Điều 17.
Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ có liên quan có trách
nhiệm tạo điều kiện cho các đại
diện của mình tham gia và hoàn thành nhiệm vụ thành
viên của Ban liên ngành về TBT quy định tại
Điều 8 của Quy chế này.
Kinh phí hoạt động của Ban liên ngành
về TBT được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm của Bộ Khoa học và
Công nghệ và cân đối vào kinh phí cho nhiệm vụ
cấp Bộ của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng; đồng thời
từ các nguồn hỗ trợ khác (tổ chức
quốc tế, tổ chức xã hội nghề
nghiệp...), nếu có.
Điều 18.
Để hỗ trợ hoạt động của Ban liên
ngành về TBT trong giải quyết các vấn đề
chuyên môn sâu, trong trường hợp cần thiết, các
Bộ quy định ở Điều 7 của Quy chế
này có thể giao cơ quan thông báo và điểm hỏi
đáp về TBT của mình nghiên cứu các vấn
đề chuyên môn đó.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Trưởng ban Ban liên ngành về TBT, Tổng cục
trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy chế này.
Điều 20.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung đối
với Quy chế này, căn cứ vào đề nghị
của Ban liên ngành về TBT, Tổng cục trưởng
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng phối hợp với Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Khoa học và Công
nghệ xem xét trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quyết định.
KT.
Bộ trưởng
Thứ
trưởng
(Đã ký)
Bùi
Mạnh Hải